Xu Hướng 6/2023 # Truyện Cười Tiếng Trung: Chủ Đề Đời Sống # Top 7 View | Kovit.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Truyện Cười Tiếng Trung: Chủ Đề Đời Sống # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Truyện Cười Tiếng Trung: Chủ Đề Đời Sống được cập nhật mới nhất trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Làm thế nào để vừa học tiếng Trung vừa có thể thư giãn?

Câu chuyện 1

Chữ Hán 

为什么喝酒?

办公室的一名员工上班竟然在喝酒,经理看到的时候,心想这个人太过分了,便怒问:“你为什么在上班时间喝酒?”

这名员工答:“对不起,经理,我这是在纪念最后一次加薪10周年。”

Phiên âm

Wèi shén me hè jiǔ?

Bàngōngshì de yī míng yuángōng shàngbān jìngrán zài hējiǔ, jīnglǐ kàn dào de shíhòu, xīn xiǎng zhège rén tài guòfènle, biàn nù wèn:“Nǐ wèishéme zài shàngbān shíjiān hējiǔ?”Zhè míng yuángōng dá:“Duìbùqǐ, jīnglǐ, wǒ zhè shì zài jìniàn zuìhòu yīcì jiā xīn 10 zhōunián.”

Dịch nghĩa

Tại sao lại uống rượu?

Một nhân viên văn phòng ngồi uống rượu trong giờ làm, lúc nhìn thấy, giám đốc nghĩ bụng người này thật quá đáng, bèn tức giận hỏi: “Tại sao cậu lại uống rượu trong giờ làm?”

Cậu nhân viên đáp: “ Xin lỗi sếp, tôi đang uống kỉ niệm lần tăng lương cuối cùng cách đây 10 năm thôi.”

Từ mới

1. 喝酒 Hè jiǔ Uống rượu

2. 竟然 Jìngrán Nhưng lại

3. 过分 Guòfèn Quá đáng

4. 怒 Nù Tức giận

5. 纪念 Jìniàn Kỉ niệm

6. 加薪 Jiā xīn Tăng lương

Câu chuyện 2

Chữ Hán

麻烦大家帮助

张小姐因病住院,同事们纷纷前来慰问!

张小姐:“真是不好意思,我请假的这些天,还要麻烦各位同事多分但我的工作了!”

同事甲:“其实也还好啦!王先生泡茶!方先生看报!李小姐负责跟经理打情骂俏。”

Phiên âm

Máfan dàjiā bāngzhù

Zhāng xiǎojiě yīn bìng zhùyuàn, tóngshìmen fēnfēn qián lái wèiwèn!

Zhāng xiǎojiě:“Zhēnshi bù hǎoyìsi, wǒ qǐngjià de zhèxiē tiān, hái yào máfan gèwèi tóngshì duōfēn dàn wǒ de gōngzuòle!”

Tóngshì jiǎ:“Qíshí yě hái hǎo la! Wáng xiānshēng pào chá! Fāng xiānshēng kàn bào! Lǐ xiǎojiě fùzé gēn jīnglǐ dǎ qíng mà qiào.”

Dịch nghĩa

Phiền mọi người giúp tôi

Chị Trương bị Ốm nên phải nằm viện, các đồng nghiệp liền liên tục đến thăm.

Chị Trương: “ Thật ngại quá! Mấy hôm em nghỉ làm, làm phiền mọi người phải hoàn thành công việc của em rồi!”

Đồng nghiệp A: “Thực ra cũng chẳng có gì. Anh Vương pha trà, anh Phương thì đọc báo, còn chị Lâm phụ trách tán tỉnh sếp thôi mà.”

Từ mới

1. 麻烦 Máfan Phiền

2. 帮助 Bāngzhù Giúp

3. 住院 Zhùyuàn Nằm viện

4. 慰问 Wèiwèn Đến thăm

5. 不好意思 Bù hǎoyìsi Ngại

6. 泡茶 Pào chá Pha trà

7. 负责 Fùzé Phụ trách

8. 打情骂俏 Dǎ qíng mà qiào Tán tỉnh

Câu chuyện 3

Chữ Hán

重伤

两个外伤病人在病房里聊天。

一个人说:“我倒霉死了,昨天开着刚买的新车出去兜风,正得意着呢,突然看到马路前面有一块牌子,太远了,没看清楚上面写了什么东西。我就赶紧开过去,一看,之间牌子上写着‘前面有沟,请绕行’。可刚看完,我还没反应过来,就连人带车掉下去。”

说到这儿,他停了停问:“老兄,你怎么也伤得这么重啊?你的伤是怎么回事啊?”

那人突然狠狠地瞪了他一眼,说:“怎么回事?老子当时正在挖沟!”

Phiên âm

Zhòngshāng

Liǎng gè wàishāng bìngrén zài bìngfáng lǐ liáotiān.

Yīgè rén shuō:“Wǒ dǎoméi sǐle, zuótiān kāizhe gāng mǎi de xīnchē chūqù dōufēng, zhèng déyì zhene, túrán kàn dào mǎlù qiánmiàn yǒu yīkuài páizi, tài yuǎnle, méi kàn qīngchǔ shàngmiàn xiěle shénme dōngxī. Wǒ jiù gǎnjǐn kāi guòqù, yī kàn, zhī jiān páizi shàng xiězhe ‘qiánmiàn yǒu gōu, qǐng rào xíng’. Kě gāng kàn wán, wǒ hái méi fǎnyìng guòlái, jiù lián rén dài chē diào xiàqù.”

Shuō dào zhè’er, tā tíngle tíng wèn:“Lǎoxiōng, nǐ zěnme yě shāng dé zhème zhòng a? Nǐ de shāng shì zěnme huí shì a?”

Nà rén túrán hěn hěn de dèngle tā yīyǎn, shuō:“Zěnme huí shì? Lǎozi dāngshí zhèngzài wā gōu!”

Dịch nghĩa

Bị thương nặng

Hai bệnh nhân nằm trong phòng bệnh trò chuyện.

Một người nói: “Tôi thật đen đủi mà, hom qua tôi vừa lái con xe mới mua đi hóng gió, đang lúc vui vẻ, thì nhìn thấy phía trước đường có 1 tấm biển, vì xa quá không nhìn rõ trên đó viết cái gì. Thế nên tối liền lái xe đến đó, thấy trên biển có viết “Phía trước có hố, xin đi lối rẽ”. Tôi vừa mới xem xong, còn chưa kịp phản ứng gì thì cả người lẫn xe đã rơi xuống hố rồi!”

Kể tới đây, anh ta dừng lại hỏi: “Anh bạn, sao anh lại bị thương nặng vậy? Anh làm sao mà bị thương thế?”

Người kia đột nhiên trừng mắt lên nói: “ Làm sao à? Ông mày lúc ấy đang đào hố!”

Từ mới

1. 重伤 Zhòngshāng Bị thương nặng

2. 病人 Bìngrén Bệnh nhân

3. 倒霉 Dǎoméi Đen đủi

4. 聊天 Liáotiān Trò chuyện

5. 兜风 Dōufēng Hóng gió

6. 绕行 Rào xíng Đi vòng

7. 掉下去 Diào xiàqù Rơi xuống

8. 瞪眼 Dèngyǎn Trừng mắt

Câu chuyện 4

Chữ Hán

糖医

从面对走来一位医生,正在这时,店里的小伙计跑过来撞伤了他,医生一下子被撞倒在地上了。

“啊, 这不是太危险了吗?”

医生站起来,揪住小伙计的脖领抬手就要打。小伙计说道:“用脚踢没有关系。请您饶了我,就是别用手打。”

医生觉得她说的话很奇怪,就问他:“你为什么这么说话?”小伙计回答说:“挨您脚踢,总不至于丢了性命,人家都说,要是落到您的手里,那就没救了。”

Phiên âm

Táng yī

Cóng miàn duì zǒu lái yī wèi yīshēng, zhèngzài zhè shí, diàn lǐ de xiǎo huǒjì pǎo guòlái zhuàng shāngle tā, yīshēng yīxià zi bèi zhuàng dǎo zài dìshàngle.

“A, zhè bùshì tài wéixiǎnle ma?”

Yīshēng zhàn qǐlái, jiū zhù xiǎo huǒjì de bólǐng tái shǒu jiù yào dǎ. Xiǎo huǒjì shuōdao:“Yòng jiǎo tī méiyǒu guānxì. Qǐng nín ráole wǒ, jiùshì bié yòng shǒudǎ.”

Yīshēng juédé tā shuō dehuà hěn qíguài, jiù wèn tā:“Nǐ wèishéme zhème shuōhuà?” Xiǎo huǒjì huídá shuō:“Āi nín jiǎo tī, zǒng bù zhìyú diūle xìngmìng, rénjiā dōu shuō, yàoshi luò dào nín de shǒu lǐ, nà jiù méi jiùle.”

Dịch nghĩa

Đường y

Một vị bác sĩ đang đi, đúng này một cậu nhóc trong cửa hàng vừa chạy ra va phải ông ta, vị bác sĩ bị va ngã xuống đất.

“Ái, đi như này chẳng phải nguy hiểm lắm sao?”

Vị bác sĩ đứng dậy, liền túm ngay cổ áo cậu nhóc giơ tay định đánh. Cậu nhóc liền nói: “Ngài dùng chân đá cũng được. Xin ông tha cho cháu, đừng dùng tay đánh”.

Vị bác sĩ cảm thấy lời cậu ta nói thật kì lạ liền hỏi: “Sao cậu lại nói như thế?”

Cậu nhóc đáp: “ Bị ngài đá có thể chết, mọi người đều bảo, nếu mà rơi vào tay ngài thì hết đường sống rồi”.

Từ mới

1. 医生 Yīshēng Bác sĩ

2. 一下子 Yīxiàzi Ngay lập tức/ đột ngột

3. 撞 Zhuàng Đâm/ va

4. 危险 Wéixiǎn Nguy hiểm

5. 揪 Jiū Túm/lôi

6. 奇怪 Qíguài Kì lạ

Ý NGHĨA CÁC CON SỐ TIẾNG TRUNG

ẨM THỰC TRUNG HOA NGÀY TẾT

TRUYỆN CƯỜI TIẾNG TRUNG: CHỦ ĐỀ GIA ĐÌNH

Học Tiếng Trung Qua Truyện Cười (1)

将计就计 Jiāngjìjiùjì (TƯƠNG KẾ TỰU KẾ)

Một chàng trai rất tiếc tiền, vì lần đầu tiên tới nhà bạn gái không muốn tiêu tiền liền nghĩ ra một kế. Vừa vào nhà bạn gái, chàng trai liền với vẻ mặt sầu khổ: ” Hôm nay quá xui xẻo, chiếc đồng hồ mới mua, vốn định tặng cho em, không ngờ bị kẻ móc túi lấy mất.

Chàng trai liền trả lời”: ” Nhất định rồi! Kẻ cắp thật đáng ghét! Lần sau đến, anh không nên mang thứ gì cả, xem ngươi trộm được gì?”

一个很舍不得花钱的小伙子,因第一次到女朋友家不愿花钱,就想了个计策。一进女朋友家,小伙子就苦着脸说:“今天太倒霉了,新买的一块表,本想送给你,不料在公共汽车上被扒手偷走了。”

女朋友听后,对他很感激,只是惋惜地说:“今后可要小心点呀!”

小伙子立刻答道:“一定,一定!扒手真可恨!下次来,我什么都不带,看你偷什么?”

Yīgè hěn shěbude huā qián de xiǎohuǒzi, yīn dì yī cì dào nǚ péngyǒu jiā bù yuàn huā qián, jiù xiǎngle gè jìcè. Yī jìn nǚ péngyǒu jiā, xiǎohuǒzi jiù kǔzhe liǎn shuō:“Jīntiān tài dǎoméile, xīn mǎi de yīkuài biǎo, běn xiǎng sòng gěi nǐ, bùliào zài gōnggòng qìchē shàng bèi páshǒu tōu zǒuliǎo.”

Nǚ péngyǒu tīng hòu, duì tā hěn gǎnjī, zhǐshì wànxí de shuō:“Jīnhòu kě yào xiǎoxīn diǎn ya!”

Xiǎohuǒzi lìkè dá dào:“Yīdìng, yīdìng! Páshǒu zhēn kěhèn! Xià cì lái, wǒ shénme dōu bù dài, kàn nǐ tōu shénme?”

TỪ MỚI

1. 将计就计 jiāngjìjiùjì:  TƯƠNG KẾ TỰU KẾ

2. 舍不得shě•bu•de: luyến tiếc; không nỡ; không nỡ bỏ; tiếc rẻ

连长舍不得自己的部队,才休养几天就赶回去了。

Lián zhǎng shěbudé zìjǐ de bùduì, cái xiūyǎng jǐ tiān jiù gǎn huíqùle

đại đội trưởng không nỡ rời đơn vị của mình, mới an dưỡng mấy ngày đã trở về đơn vị.

他从来舍不得乱花一分钱。

Tā cónglái shěbudé luàn huā yī fēn qián.

từ trước tới giờ anh ấy không nỡ tiêu bừa bãi một đồng xu nào.

3. 扒手 páshǒu: tên móc túi; tên ăn cắp; kẻ đầu cơ。

政治扒手。Zhèngzhì páshǒu bọn đầu cơ chính trị.

4.感激 gǎnjī: cảm kích; biết ơn; cảm ơn。

5.惋惜 wǎnxī: thương tiếc; thương xót; tiếc cho。

6. 今后 jīnhòu sau này; về sau; từ nay về sau

今后更要加倍努力。

Jīnhòu gèng yào jiābèi nǔlì

từ nay về sau cần phải cố gắng hơn nữa.

Học Tiếng Trung Cấp Tốc Qua Những Mẩu Truyện Cười Hài Hước ⋆ Trung Tâm Đào Tạo Tiếng Trung Chinese

Học tiếng Trung cấp tốc qua những mẩu truyện cười hài hước

Học tiếng Trung cấp tốc qua những mẩu truyện cười hài hước, các bạn sẽ nhanh chóng tiếp cận và học tiếng Trung một cách dễ dàng nhất, hiệu quả nhất với những nụ cười sảng khoái. Đến với tiếng Trung Chinese, các bạn sẽ được học tiếng Trung một cách tối ưu nhất !

5 câu truyện cười tiếng Trung (có dịch)

Học tiếng Trung cấp tốc qua những mẩu truyện cười hài hước Học tiếng Trung cấp tốc qua những mẩu truyện cười hài hước

一家公司招聘女秘书,请一位心理学家做参谋。 题目是2加2等于几?第一个答等于4;第二个答等于22;第三个答等于4或者等于22。 心理学家说:”第一个女子实际但保守;第二个好空想;第三个是最合适的。”然后问总经理怎么定。 总经理想了一会说:”还是那个穿紧身衣的好。”

(Pinyin: Yījiā gōngsī zhāopìn nǚ mìshū, qǐng yī wèi xīnlǐ xué jiā zuò cānmóu. Tímù shì 2 jiā 2 děngyú jǐ? Dì yīgè dá děngyú 4; dì èr gè dá děngyú 22; dì sān gè dá děngyú 4 huòzhě děngyú 22. Xīnlǐ xué jiā shuō:”Dì yīgè nǚzǐ shíjì dàn bǎoshǒu; dì èr gè hǎo kōngxiǎng; dì sān gè shì zuì héshì de.” Ránhòu wèn zǒng jīnglǐ zěnme dìng. Zǒng jīnglǐ xiǎng le yī huǐ shuō:”Háishì nàgè chuān jǐnshēn yī de hǎo.”) Một công ty tuyển nữ thư ký,nên mời một chuyên gia tâm lý để làm tham mưu. Câu hỏi phỏng vấn là: 2 thêm 2 bằng mấy? Cô gái thứ nhất trả lời bằng 4, cô gái thứ 2 trả lời bằng 22, cô thứ 3 trả lời bằng 4 hoặc 22. Chuyên gia tâm lý nói: ” Cô thứ nhất thực tế nhưng bảo thủ, cô thứ 2 suy nghĩ viển vông, cô thứ 3 là hợp lý nhất”. Sau đó hỏi Tổng Giám đốc quyết định thế nào? Tổng Giám đốc nghĩ một lát rồi nói: ” Vẫn là cái cô mặc áo bó người kia hay”.

一家女儿要结婚,可是男方不是佛教徒,父母不同意。男方只好听女子的劝去研究佛学,早日取得准岳父母的赞许。 过了一段时间,父母向女儿问起男方的近况,她说他已经信奉佛教了。于是父母说: “那你们可以结婚了。” “可是……”女儿哭了起来,哽咽着说:”他信的太深,已经出家当和尚了。”

(Pinyin: Yījiā nǚér yào jiéhūn, kěshì nánfāng bùshì fójiào tú, fùmǔ bù tóngyì. Nánfāng zhǐhǎo tīng nǚzǐ de quàn qù yánjiū fóxué, zǎorì qǔdé zhǔn yuè fùmǔ de zànxǔ. Guò le yīduàn shíjiān, fùmǔ xiàng nǚér wèn qǐ nánfāng de jìnkuàng, tā shuō tā yǐjīng xìnfèng fójiào le. Yúshì fùmǔ shuō: “Nà nǐmen kěyǐ jiéhūn le.” “Kěshì……” nǚér kū le qǐlái, gěngyàn zhe shuō:”Tā xìn de tài shēn, yǐjīng chū jiādàng héshàng le.”)

Một nhà có cô con gái phải kết hôn, thế nhưng bên nhà trai lại không phải theo Đạo Phật, nên bố mẹ không đồng ý. Người con trai đành phải nghe lời người con gái khuyên bảo đi nghiên cứu Phật học, để sớm được sự chấp thuận của bố mẹ vợ. Sau một thời gian, bố mẹ hỏi con gái về tình hình của chàng trai, cô gái nói anh ấy đã tin theo Phật rồi. Bố mẹ liền nói: “Vậy thì hai con có thể cưới nhau rồi”. “Thế nhưng…”. Cô con gái khóc òa lên, nghẹn ngào nói:”Anh ấy tin quá sâu, đã xuất gia làm hòa thượng rồi”.

一男人狂奔到心理诊所内:”医生我好苦啊!请你救救我!” “别慌,你有什么苦处,慢慢告诉我,才能为你解析治疗。” “我最近每个晚上都会梦到貂禅、杨贵妃、李师师、董小宛。她们都是一丝不挂地裸身围绕在我身边啊!” “哇塞!都什么时代了,还有这么多的美梦,你还真是艳福不浅啊!” “什么艳福不浅啊!你可知道,在梦里我竟然也是女的!”

(Pinyin: Yī nánrén kuángbēn dào xīnlǐ zhěnsuǒ nèi:”Yīshēng wǒ hǎo kǔ a! Qǐng nǐ jiù jiù wǒ!” “Bié huāng, nǐ yǒu shé me kǔchu, màn man gàosu wǒ, cáinéng wéi nǐ jiěxī zhìliáo.” “Wǒ zuìjìn měi gè wǎnshàng dūhuì mèng dào diāo shàn, yáng guìfēi, lishīshī, dǒngxiǎowǎn. Tāmen dōu shì yīsībùguà de luǒshēn wéirào zài wǒ shēnbiān a!” “Wasāi! Dōu shénme shídài le, hái yǒu zhème duō dì měimèng, nǐ hái zhēnshi yànfú bù qiǎn a!” “Shénme yànfú bù qiǎn a! Nǐ kě zhīdào, zài mèng lǐ wǒ jìngrán yěshì nǚ de!”)

Một người đàn ông chạy như điên vào phòng khám tâm lý: “Bác sỹ, tôi khổ lắm, xin hãy cứu lấy tôi!”. “Đừng sợ, anh khổ chỗ nào, cứ từ từ nói với tôi, mới có thể chữa trị giúp anh được”. “Gần đây tối nào tôi cũng mơ thấy Điêu Thuyền, Dương Quý Phi, Lý Sư Sư, Đổng Tiểu Uyển, bọn họ đều không mảnh vải che thân trần truồng như nhộng vây xung quanh tôi”. “Woa! Bây giờ là thời đại nào rồi, mà vẫn còn mộng đẹp như vậy, anh thật đúng là có diễm phúc lớn”. “Diễm phúc lớn gì chứ! Chắc anh cũng biết, trong giấc mơ tôi lại là con gái chứ!”

自从丈夫去看了心理医生后,夫妻生活变得很有乐趣,快乐无比。妻子只是很纳闷,每次做爱前,丈夫都会走出卧室在洗手间里呆十几分钟。 出于好奇,妻子终于决定去看看丈夫在做什么。 她蹑手蹑脚地站在浴室门口,看到丈夫站在浴室里,对着镜子喃喃地提醒自己:她不是我太太,她不是我太太……

(Pinyin: Zìcóng zhàngfū qù kàn le xīnlǐ yīshēng hòu, fūqī shēnghuó biàn de hěn yǒu lèqù, kuàilè wúbǐ. Qīzi zhǐshì hěn nàmèn, měi cì zuòài qián, zhàngfū dūhuì zǒuchū wòshì zài xǐshǒujiān lǐ dāi shí jǐ fēnzhōng. Chū yú hàoqí, qīzi zhōngyú juédìng qù kàn kàn zhàngfū zài zuò shénme. Tā nièshǒunièjiǎo de zhàn zài yùshì ménkǒu, kàn dào zhàngfū zhàn zài yùshì lǐ, duì zhe jìngzi nán nán de tíxǐng zìjǐ: Tā bùshì wǒ tàitài, tā bùshì wǒ tàitài……)

Kể từ khi ông chồng đi khám bác sỹ tâm lý về, sinh hoạt của vợ chồng bỗng trở lên rất có hứng thú, không gì vui bằng. Người vợ chỉ là rất khó hiểu, mỗi lần trước khi ân ái, ông chồng đều chạy vào phòng tắm, đứng nghệt trước gương mười mấy phút đồng hồ. Thấy kỳ quặc, người vợ quyết định vào xem chồng làm gì trong đó. Người vợ rón rén đứng ở cửa nhà tắm, thấy chồng đứng trong đó, đối mặt với chiếc gương, miệng lẩm bẩm nhắc nhở bản thân: “Cô ta không phải vợ tôi, Cô ta không phải vợ tôi…”

某司机开车路过女儿国某村庄。看见一女子容貌端庄、体态婀娜,于是下车想非礼她。 那女子见了,慌忙大叫:”快来人啊,快来人啊。” 司机听了,连忙跳上车去,驾车潜逃。 那女子在车后跺着脚道:”胆小鬼,老娘只是想多叫几个姐妹来和你一起玩玩,就怕成这样!”

(Pinyin: Mǒu sījī kāichē lùguò nǚér guó mǒu cūnzhuāng. Kànjiàn yī nǚzǐ róngmào duānzhuāng, tǐtài ēnuó, yúshì xià chē xiǎng fēilǐ tā. Nà nǚzǐ jiàn le, huāngmáng dà jiào:”Kuài lái rén a, kuài lái rén a.” Sījī tīng le, liánmáng tiào shàng chē qù, jià chē qiántáo. Nà nǚzǐ zài chē hòu duò zhe jiǎo dào:”Dǎnxiǎoguǐ, lǎoniáng zhǐshì xiǎng duō jiào jǐ gè jiěmèi lái hé nǐ yīqǐ wán wán, jiù pà chéng zhèyàng!”) Một anh chàng lái xe đi qua đường của một Nước con gái. Nhìn thấy một cô gái dung mạo đoan trang, dáng vẻ thướt tha, vậy là xuống xe định chọc ghẹo. Cô gái đó nhìn thấy, liền cuống quýt kêu lớn: “Mọi người đến mau, mọi người đến mau”. Anh chàng lái xe nghe thấy vậy, vội vàng lên xe phóng vút đi. Cô gái ở sau xe giậm mạnh chân nói: “Đồ quỷ nhát gan, bà mày chỉ định gọi thêm mấy chị em ra để cùng chơi cho vui, thì đã sợ đến như vậy rồi”.

Chủ Đề Thơ Đường Luật Trong Văn Học Trung Đại Việt Nam

CHỦ ĐỀ THƠ ĐƯỜNG LUẬT TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ___ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Đường luật thuộc giai đoạn văn học trung đại Việt Nam. - Hiểu một số đặc điểm cơ bản của thơ trung đại Việt Nam. - Biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trung đại Việt Nam. - Nắm bắt được cách sử dụng sáng tạo thể thơ Đường luật và cách thể hiện cảm xúc trữ tình. - Vận dụng được những hiểu biết về thơ trung đại Việt Nam để đọc hiểu một số bài thơ Đường hoặc những bài thơ trung đại ngoài chương trình. - Từ đó, bồi dưỡng cho học sinh các năng lực sau: + Năng lực đọc hiểu thơ trung đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực lựa chọn một quan niệm sống, lý tưởng sống đúng đắn, phù hợp với bản thân. Thái độ: + Trân trọng yêu quý các giá trị văn hóa cổ truyền. + Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào về dân tộc. + Bồi dưỡng lòng nhân ái, sự cảm thông, lòng yêu thiên nhiên. BẢNG MÔ TẢ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao Anh/chị biết gì về cuộc đời, sự nghiệp văn học của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương có ảnh hưởng như thế nào đến cảm hứng chủ đạo của bài thơ? Từ những hiểu biết về cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương, anh/chị hãy trình bày cách hiểu của mình về hai câu thơ sau: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại/ Mảnh tình san sẻ tí con con”. Vận dụng những hiểu biết về cuộc đời, tình duyên của tác giả, anh/chị hãy viết đoạn văn bày tỏ cảm nhận về khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. Cảm hứng chủ đạo của bài Tự tình là gì? Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Trình bày hiểu biết của anh/chị về đặc trưng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Từ đó, hãy phân chia bố cục của bài thơ. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ được thể hiện như thế nào trong hai câu: “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non”? Chỉ ra những yếu tố thể hiện sự Việt hóa thể thơ Đường luật qua bài thơ. Xuân Diệu cho rằng Hồ Xuân Hương là “Bà chúa thơ Nôm”. Quan điểm của anh/chị về nhận định trên. Hai câu thơ “Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hòn” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ trên góp phần diễn tả tâm trạng và số phận của nhân vật trữ tình như thế nào? Đọc diễn cảm, lột tả được tâm trạng của nhân vật trữ tình. Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình, hãy phát biểu suy nghĩ của anh/chị về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và liên hệ với thực tế xã hội hiện nay. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Vận dụng thấp Vận dụng cao I. Đọc hiểu - Kiểm tra kiến thức về tác giả. - Kiểm tra kiến thức về tác phẩm của Hồ Xuân Hương Kiểm tra kiến thức của học sinh về thể thơ Đường luật và sự Việt hóa thể thơ Đường luật trong thơ Hồ Xuân Hương. Số câu Số điểm Tỉ lệ 2 1.0 10% 1 1.0 10% 1 1.0 10% 4 3.0 30% II. Làm văn Nhận diện đúng kiểu bài, nội dung, thao tác nghị luận. Khái quát được hệ thống luận điểm. Vận dụng các thao tác nghị luận để triển khai luận điểm. Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kỹ năng tạo lập văn bản, kỹ năng kết hợp các thao tác nghị luận để tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm văn học kết hợp với các vấn đề xã hội. Số câu Số điểm Tỉ lệ 0.5 5% 0.5 5% 1.0 10% 1 5.0 50% 1 7.0 70% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ 2 1.5 15% 1 1.5 15% 1 2.0 20% 1 5.0 50% 5 10.0 100% ĐỀ KIỂM TRA THỜI GIAN: 90 PHÚT PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Xuân Diệu đã từng nhận xét về thơ Hồ xuân Hương: “Thứ thơ ấy không chịu ở trong khuôn khổ thông thường mà là một thứ thơ muốn lặn sâu vào sự vật, vào những thứ đáy rất kín thẳm của tâm tư. Những thứ kín thẳm ấy không phải lạc lõng, cô đơn, cá nhân chủ nghĩa mà trái lại đã được hàng vạn người đồng tình thông cảm”. Một nhà văn nước ngoài còn cho rằng: “Đọc thơ Hồ Xuân Hương ta không chỉ thấy hình ảnh người phụ nữ mà còn thấy được tất cả những thứ thuộc về phụ nữ”. (Nguồn: Câu 1 (0.5 điểm): Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Hồ Xuân Hương. Câu 2 (0.5 điểm): Kể tên ba tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Câu 3 (1.0 điểm): “Những thứ kín thẳm ấy” mà Xuân Diệu nói đến trong ngữ liệu trên được thể hiện qua bài thơ Tự tình (Hồ Xuân Hương) như thế nào? Câu 4 (1 điểm): Em hiểu như thế nào về nhận định “Thứ thơ ấy không chịu ở trong khuôn khổ thông thường”. Điều ấy thể hiện như thế nào trong bài Tự tình? PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm) Từ cảm nhận về bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương, anh/chị hãy phát biểu suy nghĩ của mình về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Từ đó, liên hệ với thực tế cuộc sống người phụ nữ trong xã hội hiện nay./. HƯỚNG DẪN CHẤM Đọc- hiểu Câu 1 (0,5 điểm): Mức đầy đủ: Mã 2: HS nêu đầy đủ các ý sau: + Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le ngang trái. + Sáng tác bao gồm cả chữ Nôm và chữ Hán, được mệnh danh là “ Bà Chúa thơ Nôm”. + Thơ HXH là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Mức không đầy đủ: Mã 1: HS nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ. Mức không tính điểm Mã 0: Có câu trả lời khác Mã 9: Không trả lời Câu 2(0,5 điểm) Mức đầy đủ: Mã 2: HS nêu đầy đủ 3 tác phẩm, ví dụ: + Bánh trôi nước + Mời trầu + Tự tình 1 .... Mức không đầy đủ: Mã 1: HS nêu được 1-2 tác phẩm viết về người phụ nữ của HXH Mức không tính điểm Mã 0: Có câu trả lời khác Mã 9: Không trả lời Câu 3 (1,0 điểm) Mức đầy đủ: Mã 2: HS nêu đầy đủ các ý: + Tâm trạng đau xót,bẽ bàng cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến + Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt ... Mức không đầy đủ: Mã 1: HS nêu được một trong các ý trên hoặc các ý khác nhưng không đầy đủ Mức không tính điểm Mã 0: Có câu trả lời khác Mã 9: Không trả lời Câu 4 (1,0 điểm) Mức đầy đủ: Mã 2: HS nêu đầy đủ các ý: + Giải thích được ý nghĩa của nhận định: • Thơ HXH không chấp nhận tuân theo khuôn khổ thông thường của một bài Đường luật. • Luôn có sự sáng tạo mới mẻ. + Nêu rõ sự sáng tạo đó trong bài thơ Tự tình: • Văn tự: chữ Nôm • Hình ảnh, ngôn ngữ bình dị, gần gũi, mộc mạc. • Cách ngắt nhịp sáng tạo. Mức không đầy đủ: Mã 1: HS nêu được một trong các ý trên hoặc các ý khác nhưng không đầy đủ Mức không tính điểm Mã 0: Có câu trả lời khác Mã 9: Không trả lời II. Làm văn Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm thơ hướng đến làm rõ tư tưởng chính của tác phẩm. Từ đó biết liên hệ với thực tại và phát biểu được quan niệm của bản thân về vấn đề. - Hiểu luận đề. Có sự phân tích sâu sắc.Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng mạch lạc. - Hạn chế lỗi diễn đạt.Chữ viết rõ ràng cẩn thận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, sau đây là các ý cơ bản: * Cảm nhận về bài thơ: - Tâm trạng nhân vật trữ tình: đau xót, chua chát cho thân phận, tình duyên lỡ làng, lận đận, không trọn vẹn. - Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt; gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. * Phát biểu suy nghĩ của mình về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: - Đồng cảm, thương xót - Đau đớn, phẫn uất - Trân trọng những khát vọng hạnh phúc của con người ............. * Liên hệ với thực tế cuộc sống người phụ nữ trong xã hội hiện nay - Người phụ nữ trong xã hội hiện đại có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. - Người phụ nữ trong xã hội hiện đại được xem trọng, có quyền tự do quyết định cuộc đời, được tự do trong lựa chọn tình duyên, hôn nhân.. - Người phụ nữ trong xã hội hiện đại vẫn luôn giàu khát vọng vươn đến hạnh phúc đích thực Biểu điểm Điểm 6-7: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót về diễn đạt Điểm 4-5: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt, chính tả. Điểm 2-3: Đáp ứng một phần các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả Điểm 1: Chưa hiểu đề, kĩ năng làm bài yếu, không đáp ứng được các yêu cầu trên. Điểm 0: Không làm bài

Cập nhật thông tin chi tiết về Truyện Cười Tiếng Trung: Chủ Đề Đời Sống trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!