Youtube Truyện Cổ Tích Tiếng Anh / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Kovit.edu.vn

Truyện Cổ Tích Trong Tiếng Tiếng Anh

Giờ đây tất cả mọi thứ cứ như một câu truyện cổ tích.

Now this might sound like a fanciful tale.

QED

Không có những huyền thoại, không có truyện cổ tích.

No legends, no fairytales.

ted2019

Cha biết ảnh đã cứu con, như một hiệp sĩ trong truyện cổ tích chưa?

You know he rescued me, like a knight in a fairy tale?

OpenSubtitles2018.v3

Nó không phải truyện cổ tích.

They’re not fairy tales.

OpenSubtitles2018.v3

Họ có bài hát, thơ, tiểu thuyết, điêu khắc, tranh, thần thoại, truyện cổ tích.

They have songs, poems, novels, sculptures, paintings, myths, legends.

QED

Truyện cổ tích gì cơ?

What’s the legend?

OpenSubtitles2018.v3

Sãn sàng đọc truyện cổ tích?

Ready for some fairy tales?

OpenSubtitles2018.v3

Những truyện cổ tích Viễn đông

Legends of the Far East

jw2019

Kể như truyện cổ tích ấy.

You can tell it like a fairytale.

OpenSubtitles2018.v3

À, trước tiên thì, đây không phải là truyện cổ tích.

Well, first off, it’s not a legend.

ted2019

That has nothing to do with fairy tales.

OpenSubtitles2018.v3

Truyện cổ tích rất lâu đời này có vẻ giống truyện Nước Lụt trong Kinh-thánh.

This very old legend is somewhat similar to the Biblical account of the Flood.

jw2019

Chỉ là truyện cổ tích thôi mà.

It’s just a legend.

OpenSubtitles2018.v3

Đây không phải truyện cổ tích.

This is no story.

OpenSubtitles2018.v3

Chú phải đọc truyện cổ tích cho cháu nghe đấy, cháu rất thích nghe chú kể chuyện.

I’m dying to hear you read to me soon.

QED

Tại Ấn Độ có truyện cổ tích về trận nước lụt nói rằng người sống sót là Manu.

In India there is a Flood legend in which Manu is the human survivor.

jw2019

Rồng chỉ có trong truyện cổ tích cho trẻ con thôi.

The only dragons are in children’s stories.

OpenSubtitles2018.v3

Tôi không thể tin con trai tôi là kẻ xấu trong truyện cổ tích điên rồ của anh.

I just can’t believe that my son’s the bad guy in this fuckin’demented fairy tale of yours.

OpenSubtitles2018.v3

Trận Nước Lụt trong truyện cổ tích thế giới

The Flood in the Legends of the World

jw2019

Nhưng một đám cưới như trong truyện cổ tích.

Ah, but the wedding was something out of a fairy tale.

OpenSubtitles2018.v3

Đó chỉ là một câu truyện cổ tích thôi.

It’s an old wives’tale.

OpenSubtitles2018.v3

Và tầm quan trọng của nội dung trong truyện cổ tích thời thơ ấu là gì?

And what is the significance of a detail in a childhood legend?

ted2019

Từ khi còn nhỏ, tôi rất say mê truyện cổ tích Hy Lạp về con ngựa thành Troa.

Since my youth I have been intrigued with the Greek legend of the Trojan horse.

LDS

đúng như truyện cổ tích.

Or so the legend goes.

OpenSubtitles2018.v3

Bây giờ anh đang kể truyện cổ tích gì vậy?

Is he going off talking about a legend or something?

OpenSubtitles2018.v3

Cổ Tích Tiếng Anh Là Gì

Cổ tích tiếng Anh là fairy tale, phiên âm ˈfeəri teɪl. Cổ tích là một thể loại văn học tự sự được dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật.

Cổ tích tiếng Anh là fairy tale, phiên âm /ˈfeəri teɪl/. Cổ tích là một loại truyện ngắn chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá và thường là có phép thuật.

Một số câu chuyện cổ tích hay và nổi tiếng trên thế giới như Nàng tiên cá, Bạch Tuyết và Bảy chú lùn, Cô bé lọ lem, Công chúa ngủ trong rừng.

Princess /prɪnˈses/: Công chúa.

Witch /wɪtʃ/: Phù thủy.

Hunter /ˈhʌntər/: Thợ săn.

Genie /ˈdʒiːni/: Thần đèn.

Crown /kraʊn/: Vương miện.

Castle /ˈkɑːsl/: Lâu đài.

Carriage /ˈkærɪdʒ/: Cỗ xe ngựa.

A collection of fairy tales was first published in 1812 by the Grimm brothers.

Một bộ sưu tập truyện cổ tích lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi anh em nhà Grimm.

We are not generally retelling the exact same story as the fairy tale world.

Chúng tôi không định kể lại câu chuyện chính xác trong thế giới cổ tích.

Marshall firmly believed that Into the Woods was a fairy tale for the post generation.

Marshall tin chắc rằng Khu rừng cổ tích sẽ là một câu chuyện cổ tích cho các thế hệ sau.

Some legends mention violent giants living on the earth before the flood.

Một số truyện cổ tích nói đến những người khổng lồ hung bạo sống trên đất trước khi có trận nước lụt.

I thought they were fairy tales for children until I was gifted that film.

Tôi cứ tưởng là chuyện cổ tích cho con nít cho đến khi tôi xem đoạn phim đó.

Bài viết cổ tích tiếng Anh là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Anh SGV.

Những Bộ Truyện Cổ Tích Tiếng Anh Song Ngữ Cực Hay Cho Bé

1. Jack and the beanstalk – Jack và cây đậu thần

Đây là một câu chuyện thần tiên nước Anh, được rất nhiều bạn độc giả biết đến. Jack là một cậu bé sống với người mẹ và nguồn thu nhập chính của họ chỉ là chăn bò. Khi con bò không còn khả năng cho sữa nữa, mẹ Jack bảo cậu đem con bò ra chợ bán. Trên đường đi, cậu gặp một ông lão, ông gợi ý đổi hạt đậu thần với con bò cậu đồng ý. Khi cậu về nhà với tay không mẹ cậu nổi giận và ném những hạt đậu xuống đất và bắt cậu đi ngủ.

Hôm sau cây đậu thần lớn nhanh như thổi, Jack đã leo lên tận trời xanh. Có một lâu đài của người khổng lồ trên những đám mây và cậu đã lẻn vào. Khi người khổng lồ trở lại cảm thấy có người gần đó và nói:

Fee-fi-fo-fum!

Ta ngửi thấy mùi máu của người nước Anh

Ngươi còn sống hay ngươi đã chết

Ta sẽ nghiền nát xương của ngươi để làm bánh mì của ta.

Khi người khổng lồ ngủ, Jack đánh cắp túi tiền vàng người khổng lồ và leo xuống cây đậu thần.

Cậu tiếp tục leo lên cây đậu lần thứ hai biết thêm những kho báu khác và tiếp tục lấy nó khi người khổng lồ ngủ: trước hết là trứng vàng do con ngỗng đẻ (hay con gà mái như các dị bản; khá giống câu thành ngữ “giết ngỗng để lấy trứng vàng “) và sau đó là đàn hạc nhưng sau đó cây đàn tự vang lên. Người khổng lồ tỉnh giấc đuổi theo anh trên cây đậu. Jack gọi mẹ lấy cho cây rìu và chặt cây đậu trong lúc người khổng lồ sắp xuống tới mặt đất, người khổng lồ ngã và chết. Jack và mẹ sau đó sống vui vẻ sau khi có được kho báu từ người khổng lồ.

Hiện tại quyển sách này có bản song ngữ tiếng anh – tiếng việt, bậc phụ huynh có thể cân nhắc lựa chọn để trau dồi tiếng Anh cho con cái của mình.

2. Peter Pan – James Matthew Barrie

Đây được cho là một trong những câu chuyện thần tiên kinh điển nhất mọi thời đại, nhân vật Peter Pan trở thành biểu tượng của sự ngây thơ, vô lo, vô nghĩ của những đứa trẻ.

Chú bé Peter Pan-chú bé không bao giờ lớn-một đêm mò đến phòng trẻ của nhà Darling gồm Wendy, Jonh và Micheal. Chú đã dạy cho chúng biết bay, và mang chúng qua bầu trời tới Neverland, xứ sở thần thoại có người Da đỏ, sói, tiên cá và… lũ cướp biển.

Cầm đầu lũ cướp biển là thuyền trưởng Hook nham hiểm. Một tay hẳn đã bị đớp mất bởi một con cá sấu, con vật mà, như Hook giải thích, “đã thích tay tao đến mức nó cứ bám riết lấy tao từ đó, thèm thuồng muốn liếm nốt cái phần còn lại”. Sau rất nhiều biến cố, câu chuyện đạt tới đỉnh điểm khi Peter, Wendy và lũ trẻ phải đối mặt trong trận chiến với lũ cướp biển và đã giành chiến thắng giòn dã. Tất cả trở về nhà Wendy trong vòng tay yêu thương của ông bà Darling, chỉ có Peter Pen tiếp tục ở lại Nerverland, bởi cậu bé thích cuộc sống tự do, vô tư lự bên các nàng tiên hơn là trở thành một người lớn khuân mẫu và nghiêm nghị.

Nếu có thể nói một câu về Peter Pan thì đó sẽ là: một tác phẩm kỳ diệu ra đời từ trí tưởng tượng kỳ diệu và tài kể chuyện có một không hai của James Matthew Barrie.

3. Pinocchio

Bộ truyện kể về hành trình của cậu bé người gỗ trở thành con người thật sự. Pinocchio là một chú bé người gỗ do bác thợ mộc Gepetto tạo ra. Chú bé gỗ lười biếng, ham chơi, hay nói dối nên luôn làm phiền lòng cha và những người yêu quý mình. Trải qua một cuộc phiêu lưu thật dài và nguy hiểm, Pinocchio đã nhận ra những thói xấu của mình và quyết tâm sửa đổi. Cô tiên vàng đã dành cho cậu một phần thưởng xứng đáng: Trở thành một con người thực sự.

Cuốn truyện này có ý nghĩa giáo dục rất cao, bài học lớn nhất là phải biết quý trọng những người xung quanh mình, yêu thương và chăm sóc cho họ, đặc biệt không nên nói dối. Pinocchio cũng trở thành nhân vật tiêu biểu trong thể giới cổ tích, được rất nhiều bạn trẻ biết đến. Phiên bản tiếng Anh sẽ giúp cho các bé có thể luyện thêm tiếng Anh của mình.

4. Greed a curse – Lời nguyền cho sự tham lam

Lời nguyền cho sự tham lam (Greed a curse) là truyện cổ tích tiếng Anh kể về một người đàn ông có một con gà đẻ mỗi ngày một quả trứng vàng, vì vậy mà ông thực sự khá gi. Tuy nhiên với ông ta như vậy là chưa đủ. Vì muốn có nhiều trứng vàng một lúc, ông đã đã giết con gà mái. Thế nhưng khi mổ ra trong bụng chỉ có máu mà không hề có quả trứng. Kết quả là ông ta đã nghèo đi từng ngày và trở thành người ăn xin.

Câu chuyện khuyên chúng ta nên hài lòng với những gì mình đang có, không nên tham lam sẽ mất hết tất cả.

5. Aladin – Aladin và cây đèn thần

Ngày xưa, tại kinh đô một nước, có bà vợ góa của một người thợ may nghèo tên là Mustapha sống với con trai tên là Aladdin.

Năm Aladdin 15 tuổi, có một lão phù thủy cao tay cất công từ châu Phi sang, làm quen với mẹ con Aladdin để thực hiện một mưu đồ to lớn của lão. Lão dụ dỗ Aladdin đến một cái hầm bí mật lấy cho lão cái đèn dầu “cũ kĩ” nằm trong đó. Khi lấy được rồi, vì Aladdin nấn ná không chịu đưa cây đèn nên lão phù thủy tức giận đọc thần chú bịt kín miệng hầm để nhốt Aladdin. Cái nhẫn thần mà lão phù thủy đưa cho Aladdin trước khi vào xuống hầm đã giúp Aladdin thoát khỏi hang. Có cây đèn thần trong tay, cuộc sống của mẹ con Aladdin đã khá hơn trước. Đến năm 18 tuổi, bằng sự trợ giúp đắc lực của Thần đèn (jinni), Aladdin đã cưới được công chúa Badroulbadour.

Nhiều năm trôi qua, lão phù thủy phát hiện Aladdin vẫn còn sống và sống rất hạnh phúc bên nàng công chúa xinh đẹp. Lão bèn quyết lấy cho bằng được cây đèn thần. Nhờ mưu mẹo, lão dễ dàng đoạt được cây đèn thần của Aladdin. Lão bắt cóc công chúa và sai Thần đèn lấy tất cả của cải đem sang châu Phi, ép công chúa phải lấy lão. Mất cây đèn thần, Aladdin tiếp cận công chúa nhờ vào Thần nhẫn. Hai người lập mưu lấy lại cây đèn. Công chúa mưu lược đã dụ lão phù thủy uống thuốc độc rồi chết. Thế là Aladdin lấy lại được cây đèn thần và rước công chúa về sống. Cả hai từ nay cũng không cần Thần đèn giúp đỡ nữa và họ quyết định cho Thần đèn được tự do.

Thảo Nguyên

Học Tiếng Hàn Qua Truyện Cổ Tích

Đang thực hiện

Học tiếng Hàn Quốc dễ như ăn kẹo

Truyện cổ tích Hàn Quốc: Người con hiếu thảo khôn ngoan

Truyện: Mi-ae LeeTranh : Seon-Beom Song

Ngày xửa ngày xưa ở một ngôi làng có hai vợ chồng nọ. Người chồng làm nghề buôn bán nên thường đi xa vắng nhà thường xuyên nên người vợ một mình chăm sóc cha chồng. Người con dâu ngày càng khó chịu và không muốn sống cùng cha chồng nữa nên mỗi bữa chỉ cho ăn một chút cơm

Một ngày kia người chồng trờ về thấy cha gầy ốm anh ta rất giận nhưng cố nhịn rồi bảo vợ, nếu cho cha ăn nhiều trong một năm chắc sẽ mập sau đó ta đem ra chợ bán sẽ nhiều tiền. Từ lúc ấy người con dâu bắt đầu chăm sóc cho cha chồng chu đáo hơn thêm vào đó người cha chồng bắt đầu chăm chỉ và tốt hơn trước. Một năm trôi qua vợ chồng người con trai luôn chăm sóc phụng dưỡng cha già.

Nội dung câu truyện: Người con hiếu thảo, khôn ngoan

옛날에 한 부부가 살았어. Ngày xửa ngày xưa có một đôi vợ chồng nọ.

남편은 나무랄 데 없는 효자였는데, anh chồng là một người con rất hiếu thảo

떠돌아다니며 장사를 하느라 집을 자주 비웠어. vì công việc buôn bán nên anh thường hay vắng nhà.

그래서 주로 아내 혼자 시부모님을 모시고 지냈단다. Vì thế chị vợ hằng ngày ở nhà chăm sóc ba mẹ chồng.

그러던 어느 날, 시어머니가 덜컥 세상을 떠났어. Một ngày nọ, mẹ chồng đột ngột qua đời.

그 동안 먹을 거며 입을 거며 영감님 뒷바라지는 Trước đây, mẹ chồng thường nấu ăn, giặt đồ cho bố chồng.

시어머니가 도맡아 해 왔는데 어쩌면 좋아. Từ đây ai sẽ làm những công việc đó cho bố chồng đây.

“아이고, 할멈이 없으니 다 귀찮구나.” “Ôi , không có bà thì ta mệt lắm đây”

더욱이 영감님이 손가락 하나 까딱 않으니까 Bố chồng không hề động đậy

며느리 일감이 부쩍 늘어났지 뭐야. nên việc cô con dâu phải làm tăng lên rất nhiều.

“아버지, 춥지 않으세요?” Cha ơi, cha bị lạnh à?

아들은 틈틈이 이부자리도 깔아 드리고, Người con trai trải mền đắp cho cha.

간식도 사다 드리며 자잘하게 신경을 썼어. mua quà vặt và quan tâm đến giấc ngủ của ông.

그래 봤자 아들은 주로 밖에 있었지. Nhưng dù gì đi chăng nữa người con trai cũng chủ yếu ở bên ngoài.

며느리는 혼잣손에 시아버지 모시기가 점점 더 싫어졌단다. Người con dâu dần dần đâm ra ghét việc một mình phụng dưỡng bố chổng.

며느리가 잘 챙겨 주지 않으니 Vì không được con dâu chăm sóc

영감님 몸에서는 고약한 냄새가 났어. nên cơ thể ông ngày càng bốc mùi hôi.

옷이고 몸이고 퀴퀴한 냄새가 풀풀 풍겼지 뭐야. Thân hình và áo quần của ông cụ bốc mùi khai khai.

“아이고, 아버님은 왜 저러고 사실까?” “Ôi cha làm sao có thể sống như thế này?”

며느리는 얼굴을 찌푸리며 중얼거리곤 했지. Cô con dâu nhăn mặt và lẩm bẩm một mình.

“얘야, 배고프니 밥 좀 다오.” “Trời ơi, cha đói bụng quá. Có gì cho cha ăn không?”

며느리는 못 들은 척 말대꾸도 안 하고, Cô con dâu giả vờ như không nghe thấy gì.

날이 갈수록 점점 더 불퉁스럽게 굴었단다. Và ngày càng trở nên ương bướng hơn.

‘밥을 적게 드리면 똥오줌도 덜 나올 테고, Nếu mình cho ông ta ăn ít hơn thì ông ta ít đi tiểu tiện hơn.

몸이 약해져서 빨리 돌아가시겠지?’ cơ thể sẽ yếu đi rồi ông sẽ mau chết đi “

며느리는 영감님 밥을 차츰차츰 줄여 나갔어. Vì vậy cô con dâu giảm bớt đồ ăn của bố chồng.

영감님 밥이 새 모이만 해졌어. Cuối cùng, đồ ăn dành cho bố chồng nhỏ dần lại như miếng mồi của chim vậy.

반찬이라고는 달랑 김치 한 쪽이거나 간장 한 종지뿐이었지. Thức ăn chỉ là vài miếng dưa Kimchi và thìa xì dầu.

“아이고, 배고파.” “Ôi, ta đói bụng quá.”

영감님은 갈수록 기운이 쑥쑥 빠졌어. Ngày qua ngày người cha chồng càng gầy ốm đi

그리고 얼마 못 가 끙끙 앓기 시작했지. không lâu sau ông ta bị bệnh nặng.

하루는 집에 돌아온 아들이 Một ngày nọ, con trai ông ta trở về nhà

바싹 여윈 영감님을 보고 깜짝 놀랐어. và rất ngạc nhiên khi thấy cha mình ốm yếu.

“아버지, 어디 편찮으세요?” “Cha ơi, cha bị ốm hả cha?”

“아, 아니다. 괜찮다.” “Không, không , cha vẫn khỏe mà.”

영감님은 며느리 눈치를 힐끔 살피고는 더듬거리며 대답했어. Ông ta liếc nhanh nhìn cô con dâu và lắp bắp trả lời.

아들은 아무래도 이상해서 Con trai ông ta thấy có điều gì đó là lạ.

집 밖으로 멀찍이 나와 다시 물어보았지. và hỏi lại cha mình lần nữa khi không có vợ ở đó.

그랬더니 영감님이 뜻밖의 말을 하는 거야. Sau đó anh ta thật bất ngờ khi nghe cha kể chuyện

“얘야, 배고파 못살겠다. “Con ơi, cha sắp chết vì đói.

맛난 음식은 관두고 밥이라도 배불리 먹고 싶구나.” Cha muốn được ăn ngon, cha ước được ăn nhiều cơm.”

아들은 기가 막히고 화도 치솟았지. Người con trai nghẹn lời và nổi giận linh đình nhưng

‘흠, 아내에게 호통을 치면 “Hừm, nếu ta trút giận với vợ mình thì

내가 없을 때 아버지를 더 구박할지도 몰라, cô ta sẽ làm khó dễ với cha mình hơn khi ta đi vắng.

좋은 수가 없을까?’ không có cách gì tốt sao?”

아들은 꾹 참고 곰곰이 생각했어. Anh nuốt giận và suy nghĩ kỹ lưỡng hơn.

“옳지, 그러면 되겠다!” “Đúng rồi. Ta đã có cách.”

아들은 시치미를 뚝 떼고 아내를 불렀어. Anh ta giả vờ không biết gì và gọi vợ đến.

“아, 세상에 신기한 일도 많지 뭐요.” “Trên thế gian này có nhiều điều kì lạ”.

“대체 무슨 일인데요?” “Chuyện gì vậy mình?”.

아내가 바싹 다가앉으며 물었어. Cô vợ đến gần và hỏi:

“북쪽 지방에 갔더니 장터에 사람들이 모여서 “Khi tôi đi đến khu vực phía Bắc

노인들을 비싼 값에 사는 게 아니겠소?” một người ở chợ mua người già với giá cao”.

“예? 노인들을 사 간다고요?” “Cái gì? Họ có mua bán người già à?”.

“암, 뽀얗게 살찐 노인만 사 갑디다.” “Chắc chắn rồi. Nhưng họ chỉ mua người già mập mạp thôi”.

“우리 아버지도 일 년만 잘 먹이면 “Trong một năm nếu chúng ta chăm sóc tốt thì cha sẽ mập mạp.

살이 포동포동 오를 테니 그때 팝시다. đến lúc đó ta bán cha đi.”

삶은 밤을 먹이면 살이 잘 오른다는 구려.” “Có lẽ hạt dẻ luộc sẽ rất tốt cho việc tăng cân”

남편의 말에 아내는 눈을 반짝거렸어. Người vợ chớp chớp mắt khi nghe chồng nói như vậy.

“그게 정말이에요?” “Ồ, vậy sao?”

며칠 뒤, 남편은 다시 장삿길에 나섰지. Vài ngày sau, chồng cô ta vắng nhà để đi buôn.

그때부터 아내는 새사람이 된 듯했어. Từ đó, cô vợ thay đổi như thể cô ta trở thành một người mới.

“아버님, 이것 좀 드셔 보세요.” “Cha ơi, mời cha ăn thử cái này ạ!”

며느리가 한 상 가득 음식을 차려 내자 Khi cô con dâu đặt tất cả các loại thức ăn trên bàn,

영감님은 무척 기뻐하며 잘 먹었어. ông ta ăn no cả bụng với niềm vui sướng.

“거참, 맛있다. 얘야, 고맙구나.” “Ôi, ngon quá. Cảm ơn con nhiều”

며느리는 삶은 밤도 꼬박꼬박 갖다 드렸단다. Ngoài ra, cô ta còn cho ông ta ăn hạt dẻ hằng ngày.

그렇게 날이 가고 달이 갈수록 Càng ngày ông ta càng mập hơn.

영감님은 통통하고 보기 좋게 살이 올랐어. ông cảm thấy thích khi mình mập lên.

날마다 잘 먹고 며느리가 잘 보살펴 주니 vì mỗi ngày cô con dâu đem dâng cho ông nhiều thức ăn.

영감님이 얼마나 기분 좋았겠어? nên ông cảm thấy sung sướng làm sao.

그러니까 신이 나서 부지런히 움직였지. Vì thế ông ta bắt đầu chăm chỉ vui vẻ làm việc hơn.

앙앙 우는 손자는 업어서 토닥토닥 달래고, Ông ta bồng đứa cháu nội đang khóc trên tay mình

밭에 나가 김도 쓱쓱 매고, và nhổ cỏ trên đồng.

거름도 퍼다가 밭에 척척 뿌리는 게 아니겠어. Rồi ông ta thu gom và rải phân khắp cả cánh đồng.

“아유, 아버님 제발 좀 쉬세요.” “Cha ơi, cha nghỉ tay đi”.

“놀면 뭐 하니, 조금이라도 보탬이 되어야지.” “Cha không làm gì ra tiền. Hãy để cha phụ giúp việc nhà”.

영감님은 믿을 수 없을 만큼 바지런해졌어. Không ngờ, ông ta làm việc chăm chỉ

며느리의 눈빛도 몰라보게 순해졌지. và đôi mắt ông ta nhanh nhẹn hơn.

며느리도 영감님도 하하 호호 웃을 일이 많아서 좋았단다. Cô con dâu và bố chồng cảm thấy hạnh phúc và luôn vui vẻ với nhau. ‘ha, ha, ha’

그럭저럭 일 년이 지났어. Một năm trôi qua.

어느 날, 남편이 장사를 마치고 돌아와 아내에게 말했지. Vào một ngày nọ, anh chồng kết thúc chuyến đi buôn và trở về nhà với vợ.

“이제 살이 뽀얗게 쪘으니 아버지를 내다 팝시다.” “Cha tôi trông đủ mập rồi đấy. Vì thế, hãy đem cha ra chợ bán.”

물론 아내를 떠보느라 하는 말이었어. Thực ra anh ta muốn biết vợ mình nghĩ gì.

그 말을 듣고, 아내는 두 팔을 내저었단다. Cô ta quyết liệt phản đối lời đề nghị của chồng và lắc lắc tay chồng.

“아니, 무슨 소리예요? “Anh nói gì vậy?

아버님이 집에서 얼마나 큰 몫을 하신다고요. Cha đã làm việc chăm chỉ.

다시는 그런 소리 마세요.” Đừng bao giờ nói vậy nữa”.

“알았소, 그렇게 하리다. “Được thôi, anh không nhắc lại nữa.

당신이 정 싫다면 할 수 없지.” Nếu như em không thích điều này”

아들은 자기 뜻대로 된 걸 남몰래 기뻐했지. Người con trai thầm hạnh phúc khi nghe điều đó.

부부는 영감님을 모시고 오래도록 잘 살았더래. Cuối cùng, hai vợ chồng chăm lo cho cha chu đáo và sống hạnh phúc mãi mãi.

Có thể bạn thích

TƯ VẤN DU HỌC HÀN QUỐC 24/7

HỖ TRỢ TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM GIA