Viết Đoạn Văn Cảm Nhận Ý Nghĩa 3 Dòng Thơ Cuối Của Bài Thơ Đồng Chí

Viết đoạn văn cảm nhận ý nghĩa 3 dòng thơ cuối của bài thơ “Đồng chí”

Điểm nhấn cuối cùng và ấn tượng nhất trong bài thơ Đồng chí động lại ở ba câu thơi cuối. Trong bức tranh ấy, nổi lên cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Dù hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt với “Rừng hoang sương muối” nhưng người lính vẫn “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Sức mạnh của tình đồng chí đã giúp cho họ vượt qua sự giá rét và oai nghiêm trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Bên cạnh đó, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh giữa rừng khuya mà gần gũi và thân thương như một người bạn. “Đầu súng trăng treo” còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra bởi liên tưởng phong phú, sùng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ. Chính Hữu đã rất thành công khi sử dụng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi và gắn bó sâu sắc với cuộc đời người lính làm hiện rõ hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt và lý tưởng cao đẹp của họ. Giữa thiên nhiên, hoàn cảnh và lý tưởng ngỡ như đối lập mà lại rất hòa hợp. Thiên nhiên tạo nền cho lý tưởng tỏa sáng. Bởi thế, càng nhìn ngắm, càng thấy đẹp đẽ. Rừng thiêng nước độc, nghĩ đến đã thấy rùng mình nhưng lại là người bạn, là căn nhà thân thiết, cùng người lính đánh giặc. Nói như nhà thơ tố Hữu: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”.

Cảm nhận ý nghĩa 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí

Viết về đề tài tình cảm trong chiến tranh vốn là đề tài đước các văn nghệ sĩ hết sức quan tâm. Đóng góp vào kho tàng ấy, nhà thơ Chính Hữu với bài thơ “Đồng chí” đã tái hiện lại hình ảnh người lính chống Pháp một cách chân thực, giàu tính lãng mạng. “Đồng chí” là bài thơ ca ngợi một tình cảm mới, quan hệ mới giữa người với người trong cách mạng và kháng chiến. Đó là tình cảm gắn bó, sẻ chia được gửi vào 3 câu cuối bài thơ:

“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”.

Trong những giây phút đối mặt với kẻ thù, tình đồng chí càng trở nên cao đẹp, thiêng liêng. Điều kiện chiến đấu thử thách gian lao: “rừng hoang, sương muối” nhưng những người lính không đơn độc, không rét buốt; bên cạnh họ là tình đồng đội ấm áp: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.

Hơn lúc nào hết, người lính thấm thía tình đồng đội, cùng chia sẻ với nhau sự sống và chết. Có đồng đội, họ có tư thế chiến đấu hiên ngang, chủ động, họ biến cái không thể thành có thể, làm cho những gian lao, khó nhọc trở nên nhẹ nhàng.

Biểu tượng “Đầu súng trăng treo” là một biểu tượng nghệ thuật độc đáo, đậm chất thơ. Câu thơ có sự kết hợp nhuần nhị giữa hai bút pháp nghệ hiện thực và lãng mạn. Cuộc chiến đấu gian khổ ác, liệt là hiện thực trước mắt. Còn ánh trăng bền vững trên cao là biểu tượng của ước mơ, hạnh phúc và an vui. Hình ảnh còn là sự hài hòa giữa hai tâm hồn chiến sĩ và thi sĩ; giữa hai tính chất: trữ tình và chiến đấu.

Cách xây dựng những câu thơ sóng đôi biểu hiện sự gắn bó, sẻ chia những gian nan, nhọc nhằn trong cuộc sống chiến đấu chống kẻ thù chung. Ngôn từ chọn lọc, chân thực, cô đọng và hàm súc → diễn đạt một ý tưởng trọn vẹn đi dọc suốt bài thơ: Tình đồng đội đồng chí thắm thiết – điểm tựa tin cậy cho người lính những khi đối mặt với hiểm nguy – cái chết.

Chiến tranh đã đi qua nhưng những năm tháng lịch sử ấy là thời khắc không thể nào quên. Nhà thơ Chính Hữu cùng bài thơ “Đồng chí” đã góp thêm vào trang sử hào hùng của dân tộc một hình tượng văn học mơi: hình tượng người lính Cụ Hồ và ý nghĩa cao đẹp của tình đồng đội, đồng chí. Những người lính ấy đã hi sinh anh dũng trong cuộc chiến tranh vệ quốc, mãi mãi được những người đời sau ghi nhớ

“Họ đã sống và chếtGiản dị và bình tâmKhông ai nhớ mặt đặt tênNhưng họ đã làm nên Đất Nước”.

(Nguyễn Khoa Điềm)

Cảm Nhận Về Đoạn Cuối Bài Thơ Đồng Chí

Đề bài: Hãy nêu Cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.

Bài làm

Trong vô số những bài thơ, tác phẩm viết về hình ảnh và cuộc sống của những người lính Cách Mạng thì bài thơ ” Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu được xem là một trong những áng thơ tiêu biểu nhất viết về người nông dân mặc áo lính, cầm súng chiến đấu chống lại thực dân Pháp xâm lược. Trải qua biết bao năm tháng, thế hệ, thế nhưng bài thơ trên vẫn luôn được độc giả dành một tình cảm lớn lao, trân trọng.

Bài thơ được tác giả sáng tác nhằm ca ngợi tình đồng đội luôn sát cánh bên nhau trong những giờ khắc vào sinh ra tử. Tuy cuộc sống có muôn vàn khó khăn, bên tai ngày đêm là tiếng đạn bom nhưng cũng chẳng thể nào làm lu mờ đi chất thơ trong mỗi người lính cùng với những thứ tình cảm hết mực thiêng liêng và cao quý.

Với hai mươi dòng thơ và được khép lại bởi ba câu thơ:

” Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Đã khắc họa nên phần nào cuộc sống khắc nghiệt của người lính, thế nhưng, ở giữa những người lính vẫn luôn tồn tại những tình cảm, tình thân gắn bó, ấm áp. Trong những màn đêm lạnh giá, tay cầm súng sẵn sàng chiến đấu, họ đứng cạnh nhau để tiếp thêm sức mạnh cho anh em đồng đội.

Mỗi chặng đường hành quân là tràn ngập những gian lao, vất vả, những người lính phải sống trong cảnh ” rừng hoang sương muối”, lạnh đến thấu da cắt thịt trong những đêm đông giá lạnh. Trong khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt ấy, họ vẫn phải luôn giữ vững tinh thần, tỉnh táo ” chờ giặc tới”. Chỉ ba từ ấy của Chính Hữu đã càng làm tôn thêm phong thái oai hùng của những người lính. Họ chẳng hề tỏ vẻ sợ sệt, yếu đuối trước giặc pháp hùng mạnh. Từ ” chờ” thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ của những anh lính cụ Hồ, một tinh thần bất diệt, không quản ngại khó khăn gian khổ luôn được các anh thể hiện dù trong bất cứ một khoảng không gian và hòa cảnh nào.

Một lời kết nhẹ nhàng, đẹp đẽ chẳng lời nào có thể miêu tả hết được giá trị của những vầng thơ ấy. Bài thơ ” Đồng chí” của Chính Hữu đã làm sống lại tinh thần của những người lính cụ Hồ, không chỉ thế, những thế hệ trẻ ngày hôm nay còn được hiểu hơn về những hi sinh cao cả của thế hệ đi trước, cùng với tình cảm đồng chí, tương thân tương ái của cả dân tộc Việt.

Nêu Cảm Nhận Về Đoạn Cuối Bài Thơ Đồng Chí

Bài thơ Đồng chí nói về tình đồng chí thân thương gắn bó như anh em ruột thịt của người lính, đoạn cuối bài thơ kết thúc rất hay, em hãy nêu cảm nhận về đoạn cuối bài thơ.

Đôi nét về Tác giả – Tác phẩm

Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu được sáng tác năm 1948, tại chiến khu Việt Bắc. Đây chính là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Khi ấy, tác giả tham gia vào chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947), đã đánh bại cuộc tổng tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc của thực dân Pháp.

Bài thơ được coi là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1946 – 1954. Với những giá trị hơn nửa thế kỉ qua, nó vẫn sống mãi và mang đậm hồn thơ Chính Hữu.

Bố cục: được chia làm 3 đoạn

Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Giá trị nội dung

Từ cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng trong chiến đấu mà những người lính đã tụ họp để làm nên tình đồng chí keo sơn. Cả bài thơ là nét đẹp về tình đồng chí đó. Chính Hữu đã nói lên được tình đồng đội keo sơn, là thứ vũ khí quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh cũng như phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó, tác giả cũng khắc họa nên được hình tượng người lính giản dị mà chân thực, xứng đáng là hình ảnh anh bộ đội cụ hồ cao đẹp trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

Giá trị nghệ thuật

Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu có những nét đặc sắc làm nên giá trị nghệ thuật ở lối dùng thể thơ và ngôn ngữ. Thể thơ tự do tạo nên sự linh hoạt trong cách gieo vần và nhịp. Ngôn ngữ sử dụng hết sức giản dị, mộc mạc mà chân thực. Ngoài ra điểm đặc sắc nhất phải kể đến là việc xây dựng được hình ảnh mang tính chất biểu tượng – hình tượng anh bộ đội cụ Hồ với những phẩm chất đáng quý.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí

Chính Hữu nhà thơ để lại bài thơ Đồng chí với hình ảnh những người lính thân thương gắn bó chiến đấu chống giặc Pháp. Xuyên suốt bài thơ Đồng chí hình ảnh đồng chí hiện ra thân thương và gắn bó keo sơn, kết thúc bài thơ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.”

Người lính đứng giữa rừng hoang sương muối chống chọi lại thiên nhiên khắc nghiệt và núi rừng Việt Bắc lạnh giá, sương trắng xóa. Khí hậu khắc nghiệt, quân ta thời kì đó thiếu thốn đủ thứ, giá rét, thiếu ăn,,, đều là những thứ thách những người lính, vượt qua đó tình cảm của họ thêm gắn bó, tình đồng đội của họ càng ấm áp hơn. Họ đứng bên nhau như truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, giữa khung cảnh khắc nghiệt của núi rừng.

Hình ảnh người lính trong đêm đông cùng với khẩu súng và đồng đội với tư thế chờ giặc đến. Lúc này tình đồng đội sưởi ấm cho nhau và mang đến cho họ sức mạnh vượt qua gian khổ. Những người lính dường như không đơn đọc mà còn có một người bạn tri kỉ “trăng treo” – hình ảnh đậm chất lãng mạng từ sự quan sát của người lính.

Trăng và súng hai hình ảnh được tác giả chọn kết thúc bài thơ là cách làm giảm bớt những khó khăn vất vả của người lính trong chiến tranh, phai mờ đi sự gian khó của nghiệt cảnh và để làm sáng lên tình Đồng chí cao đẹp của những người lính bất chấp khó khăn nguy hiểm họ vẫn sẵn sàng chiến đấu mang đến hòa bình cho đất nước, dân tộc.

Loigiaihay.net giới thiệu bài văn mẫu hay: Đóng vai người lính kể lại bài thơ Đồng chí

Cảm Nhận Của Em Về Đoạn Kết Của Bài Thơ Đồng Chí

Cam nhan ve bai tho Dong chi. Đề bài: Em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn kết của bài thơ Đồng chí- Chính Hữu

Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ đầy gian khổ, đau thương nhưng không kém phần hào hùng. Và một câu hỏi đặt ra ở đây là vì sao một đất nước nhỏ bé, lạc hậu như Việt Nam lại có thể đương đầu và giành chiến thắng vẻ vang trước hai cường quốc sừng sỏ, hùng mạnh như Pháp và Mĩ. Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng tinh thần kiên cường, bất khuất của con người Việt Nam thì chẳng thể nói hết được bằng lời. Đặc biệt, để tạo được sức mạnh lớn như vậy trong chiến đấu là vì con người Việt Nam biết đoàn kết, biết hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong chiến tranh. Bài thơ Đồng chí của tác giả Chính Hữu đã thể hiện được tương quan đoàn kết đầy đặc biệt giữa những người lính- cơ sở sức mạnh của kháng chiến.

Bài thơ Đồng chí được sáng tác năm 1948- đây là thời điểm mà cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta bước vào giai đoạn khốc liệt, căng thẳng. Những người lính đã trải qua những ngày tháng chiến đấu vô cùng gian khổ, nhưng cũng chính trong hoàn cảnh này, tình đồng chí, đồng đội đã xua đi được cái khốc liệt của khói lửa của chiến tranh,làm sáng lên tình người giữa con người với con người.

Những người lính đến từ khắp nơi của đất nước, họ là những con người xa lạ, không hề có sự quen biết từ trước nhưng giữa họ có những đặc điểm chung. Trước hết, họ là những người con nghèo sinh ra từ những vùng quê nghèo khó, những người nông dân lam lũ ấy bị ngọn lửa của chiến tranh, ngọn lửa của lòng căm thù đốt lên lí tưởng mãnh liệt, đó chính là giành lại độc lập, bảo vệ cuộc sống của những người mà họ thương yêu. Từ đó mà họ trở thành những người lính, những người đồng đội:

” Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Tôi với anh đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Những người lính ra trận mang theo những khát vọng đẹp, đó là mang hòa bình về cho đất nước, mang tự do về cho dân tộc, họ ra đi và nguyện dâng hiến hết mình cho đất nước.Trong những ngày tháng chiến đấu, bên cạnh sự hiểm nguy luôn rình rập thì họ còn trải qua cuộc sống sinh hoạt vô cùng khắc liệt nhưng họ đều cùng nhau đương đầu và vượt qua tất cả.

Không chỉ là những người có tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, có tinh thần đoàn kết, yêu thương đáng ngưỡng mộ mà những người lính còn là những người luôn lạc quan và hi vọng về một ngày mai tươi sáng.Khổ thơ cuối được coi là những câu thơ hay nhất của bài thơ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu sung trăng treo”

Câu thơ vừa gợi ra được cái khắc liệt của hoàn cảnh sống, hoàn cảnh chiến đấu mà còn sáng lên tinh thần lạc quan, niềm hi vọng mãnh liệt vào một tương lai tươi sáng. “đêm nay rừng hoang sương muối” gợi ra khoảnh khắc đêm khuya khi những làn sương bao phủ lên núi rừng. Sương muối trong rừng không chỉ lạnh cắt da cắt thịt mà nó còn bao phủ tầm nhìn của những người lính. Trong hoàn cảnh chiến đấu ấy nếu không có sự kiên cường, quyết tâm thì khó có thể vượt qua.

Trong không gian đầy đặc biệt ấy, những người lính vẫn thực hiện nhiệm vụ của mình, đứng canh gác và chờ giặc tới. Có thể thấy những người lính trong kháng chiến không có một phút nào lơ là, mất cảnh giác mà luôn trong tư thế chiến đấu với tinh thần quyết tâm cao độ. Họ đã bên nhau cùng chờ giặc tới, trong cái lạnh giá của sương muối, trong sự hiểm nguy rình rập vẫn sáng lên hơi ấm của tình người, đó là tình đồng đội, tình đồng chí.

Câu thơ cuối được đánh giá là hàm súc nhất và mang nhiều ý nghĩa “Đầu sung trăng treo”, về ý nghĩa tả thực, nó gợi ra hình ảnh những mũi sung của người lính luôn trong tư thế chiến đấu, không gian đêm khuya xuất hiện ánh trăng tròn, do đó nhìn từ xa ta có thể thất được ánh trăng đang treo ở trên đầu súng. Về ý nghĩa biểu tượng nó tượng trưng cho khát vọng hòa bình của những người lính.

TỪ KHÓA TÌM KIẾM ĐỒNG CHÍ DONG CHI CHÍNH HỮU PHÂN TÍCH BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ Theo chúng tôi

Cảm Nhận Của Em Về Một Đoạn Trong Bài Thơ “Đồng Chí”

Cảm nhận của em về một đoạn trong bài thơ “Đồng chí”

Đề bài: Cảm nhận của em về một đoạn trong bài thơ “Đồng chí” Bài làm:

Vượt lên tất cả, tình đồng chí không những chỉ là sự thông cảm, chia sẻ cho nhau về nỗi lòng trong tâm thức mỗi người mà họ còn chia sẻ những thiếu thốn, gian khổ nơi chiến trường đầy chông gai:

“Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giầyThương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Những người chiến sĩ , người lính gặp nhau chung một chiến hào và trở thành đồng đội của nhau. Hình ảnh manh áo cánh mỏng manh mà họ khoác trên mình gợi sự thiếu thốn trên đường tong quân. Giữa đêm đông lạnh, người chiến sĩ chỉ phong phanh trên mình chiếc áo bị rách vai chứ không phải được áo ấm, lành lặn. Nhưng tình đồng chí gắn bó, chia sẻ cho nhau khiến ta rất cảm động:

“Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh vá”

Những người khoác áo lính cùng đồng cam cộng khổ, giúp đỡ nhau trong khó khăn. Đó là một tình cảm đẹp mà trong sáng. Chính Hữu viết bằng cả tấm lòng trân trọng và nâng cảm xúc của người đọc lên bội phần. những vần thơ chân thực, lời thơ mộc mạc, giản dị. Trong đêm ấy, một đêm buốt cóng, giá lạnh, nụ cười vẫn nở trên khóe môi của mỗi người:

“Miệng cười buốt giáChân không giầy”

Trong cái buốt giá của mùa đông lạnh lẽo nơi chiến trường xa xôi, khu rừng heo hắt, đôi môi thâm tím, tái nhợt lộ rõ trên khuôn mặt người lính nhưng họ vẫn cười với nhau, vẫn tươi vui vượt lên trên gian khổ. Tác giả không dùng “nụ cười” mà dùng “miệng cười”. Có lẽ điều đó thể hiện niềm lạc quan, yêu đời của người lính. Miệng cười rất tê tái mà khó tả. Nếu như ở nhà, với làng quê thân thuộc, người lính ấy đi chân trần ra ruộng cày thì nơi biên cương trận địa, đôi chân ấy không hề ngần ngại “chân không giầy” bước vào biển khổ, bước vào những nguy hiểm đầy chông gai và thử thách. Hay khi đôi chân ấy bị đau, bị trầy xước sẽ có vợ anh, gia đình anh quan tâm, chăm sóc để chữa lành vết thương nhưng ở đây anh sẽ phải tự mình cứu lấy mình và có thêm những đồng đội, đồng chí chia sẻ, giúp đỡ anh.

Cái rét buốt giá lạnh nơi núi rừng heo hút thật là đầy gian khó bởi sự thiếu thốn phong phanh trên mình chiếc áo cánh. Anh đã từng chịu đựng và nếm trải cái rét của mùa đông nơi quê nhà nhưng ở đó anh được mặc áo ấm, chân mang giầy… nhưng nơi chiến trường thì không. Nhưng mặc dù có thiếu thốn, khó khăn anh vẫn luôn mang trong mình lí tưởng cao đẹp, không hề buông xuôi ý chí. Trong cùng tập thể cái buốt giá của mùa đông không làm những người lính nản lòng, vẫn cùng nhua tiếp cho nhau thêm sức mạnh:

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Hơi ấm của tình đồng đội như làm ấm lòng, sưởi ấm cả một bầu không gian, xua đi cái lạnh lẽo của đất trời. Nơi xa quê, tình cảm xiết chặt của vòng tay đồng đội đã cho anh cảm nhận được hơi ấm của gia đình, vợ con, nâng đỡ anh bước tiếp trên trên chặng đường cứu nước đầy gian lao còn dài.