Xu Hướng 11/2023 # Soạn Bài Chi Tiết Và Đầy Đủ Nhất # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Chi Tiết Và Đầy Đủ Nhất được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nội dung bài đọc Bài thơ về tiểu đội xe không kính lớp 4

Câu 1: Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ lái xe?

Trả lời:

Trong bài thơ có nhiều hình ảnh nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ. Những người lái xe trên con đường chiến lược Trường Sơn thời đánh Mỹ. Con đường ra tiền tuyến đầy mưa bom bão đạn. Chiếc xe vận tải quân sự “kính Vỡ đi rồi”. Tuy nhiên những người chiến sĩ lái xe vẫn “ung dung” làm chủ phương tiện, rất dũng cảm ngàng tàng:

“Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.

“Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” nên người lái xe bị gió lùa “mắt đắng”. Nhưng anh vẫn dũng mãnh phóng xe như bay suốt đêm ngày. Thật là hăng hái:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”.

Mưa rừng “mưa tuôn mưa xối”. Người chiến sĩ như ngồi trong mưa, áo quần ướt hết. Nhưng vẫn ngang tàng hăng hái:

“Chưa cần thay lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi”.

Chữ “ừ ” trong câu thơ “Không có kính ừ thì ướt áo” đã thể hiện tinh thần dám chấp nhận mọi gian khổ hy sinh để hoàn thành nhiệm vụ chở vũ khí và lương thực… chi viện cho tiền tuyến.

Câu 2: Tình đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ nào?

Trả lời:

Tình đồng chí, đồng đội của các chiến sĩ trong Tiểu đội xe không kính được thể hiện qua các từ ngữ. Đó là: “họp thành”, “gặp”, “bắt tay” và trong các câu trong khổ thơ sau:

“Những chiếc xe từ trong bom rơi

Đã về đây họp thành tiểu đội

Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”.

Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không có kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì?

Trả lời:

Hình ảnh những chiếc xe không có kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù gợi cho em nhiều xúc động.

– Cuộc chiến đấu chống Mĩ của nhân dân ta. Cũng như của các chiến sĩ lái xe trên con đường chiến lược Trường Sơn là vô cùng dữ dội và ác liệt.

– Những chiến sĩ lái xe rất ngoan cường dũng cảm, hăng hái, lạc quan bất chấp mọi gian khổ hy sinh. Quyết tâm chi viện cho chiến trường miền Nam, vì thống nhất đất nước.

– Những chiến sĩ lái xe đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng cho chúng ta noi gương học tập.

Câu 4: Nêu ý nghĩa của bài thơ

Trả lời:

Bài thơ về một tiểu đội lái xe trong kháng chiến. Dù mưa đạn và gió bụi khiến xe bị vỡ kính, tóc các anh nhuốm bụi đường. Các anh phải ăn tạm, ngủ tạm trong rừng. Nhưng các anh vẫn luôn yêu đời, can đảm và hết lòng vì miền Nam, vì cách mạng.

Bài thơ ca ngợi tinh thần gan dạ dũng cảm của những người lính lái xe trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Họ đã vượt qua muôn ngàn khó khăn gian khổ dưới làn bom đạn của giặc Mỹ. Họ tiếp tế súng đạn, lương thực cho bộ đội ta ở chiến trường đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Giáo Án Sang Thu Hữu Thỉnh Chi Tiết Đầy Đủ Nhất

Giáo án Sang Thu giúp giáo viên truyền tải cho học sinh hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT (Giáo án Sang Thu)

1. Kiến thức :

– Biết một tác phẩm thơ hiện đại.

– Hiểu đ­ược những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu

– Thấy được những đặc điểm nghệ thuật nổi bật được thể hiện qua bài thơ này.

2. Kỹ năng :

– Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ 5 chữ.

– Nắm đư­ợc bố cục, thể loại, PTBĐ văn bản, giọng điệu, mạch cảm xúc, thấy được những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu

3. Thái độ:

– Hình thành thói quen cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ hiện đại.

– Biết nhạy cảm trước những thời khắc giao mùa.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG (Giáo án Sang Thu)

1. Kiến thức

– Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả

2. Kĩ năng

– Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại

– Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ

3. Thái độ: trõn trọng những cảm xỳc của tỏc giả với mựa thu và yêu quý mựa thu đồng thời biết ơn những người lính và thế hệ đi trước bằng cahcs học thật giỏi và là nhiều việc tốt.

4. Tích hợp liên môn: Địa lí: sự chuyển mùa ,

5. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. a. Các phẩm chất:

– Yêu quê hương đất nước.

– Tự lập, tự tin, tự chủ.

b. Các năng lực chung:

– Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

c. Các năng lực chuyên biệt:

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

– Năng lực cảm thụ văn học.

1. Thầy:

III. CHUẨN BỊ

– Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo , SGV.

– Tranh ảnh nhà văn và tư­ liệu về tác phẩm

2. Trò:

– Đọc kĩ văn bản

– Soạn bài theo các câu hỏi trong vở bài tập ngữ văn- tập 2.

– S­ưu tầm thêm tư­ liệu về tác giả và tác phẩm

IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC (Giáo án Sang Thu)

– Mục tiêu: Kiểm tra ý thức tự giác học và làm bài ở nhà qua việc soạn bài và học bài cũ

– Phư­ơng án: Kiểm tra đầu giờ

H1. Đọc thuộc bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Ph­ương? Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

H2.Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng:

1. Nghệ thuật nổi bật của bài thơ ” Viếng lăng Bác“ là gì?

A. Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm.

B. Ngôn ngữ bình dị nhiều cảm xúc.

C. Giọng điệu trang trọng, thành kính.

D. Gồm tất cả các yếu tố trên.

2.Lựa chọn các từ ” thành kính, đau xót, tự hào, trầm lắng“ để điền vào chỗ trống trong các câu văn sau cho phù hợp:

Cảm hứng bao trùm bài thơ “Viếng lăng Bác” là niềm xúc động thiêng liêng,………., lòng biết ơn và……………pha lẫn…………….khi tác giả từ miền Nam ra viếng Bác; cảm hứng đó đã tạo nên giọng thơ……………..trang nghiêm.

– Gv gọi trả lời cá nhân, gọi nhận xét.

– Kiểm tra vở bài tập bàn 4,5.

HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG (Giáo án Sang Thu)

+ Phương pháp: thuyết trình, trực quan

+ Thời gian: 1-2p

+ Hình thành năng lực: Thuyết trình

– GV cho HS quan sát bức tranh thiên nhiên về mùa thu, yêu cầu hs nhận xét? – Từ câu trả lời của hs, gv giới thiệu vào bài mới – Ghi tên bài

Hình thành kĩ năng quan sát, nhận, xét, thuyết trình – HS trả lời – HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy – Ghi tên bài

HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 33′) (Giáo án Sang Thu)

+ Phương pháp : Khai thác kênh chữ, vấn đáp, tái hiện thông tin, giải thích

+ Kĩ thuật : Dạy học theo kĩ thuật động não, trình bày 1 phút.

+ Thời gian: Dự kiến 6 – 7p

+ Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc

I. Hư­ớng dẫn HS đọc – tìm hiểu chú thích. 1. Hư­ớng dẫn HS đọc.

Kĩ năng đọc – trình bày 1 phút I.HS đọc – tìm hiểu chú thích. 1. HS đọc.

* GV hư­ớng dẫn hs đọc: giọng nhẹ nhàng, tha thiết, xúc cảm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư. – Gv đọc mẫu, gọi hs đọc văn bản, gọi nhận xét, GV sửa .

+ Hs nghe hướng dẫn và nghe đọc – Học sinh đọc văn bản, nhận xét cách đọc

H. Nêu một vài nét chính về nhà thơ Hữu Thỉnh – Gv nhận xét, bổ sung: Hữu Thỉnh là ng­ười lính làm thơ, ụng trưởng thành trong cuộc khỏng chiến chống Mĩ,Thơ ông gắn liền với những năm tháng lăn lộn giữa chiến trường với sự đối mặt với kẻ thù, với cái chết… * Gv nêu và đọc một số đoạn thơ: Chiều sông thư­ơng, Phan Thiết có anh tôi, Từ chiến hào tới thành phố… – Cho hs quan sát chân dung nhà thơ

+ Hs trả lời cá nhân – Hs khác bổ sung – Hs lắng nghe gv chốt, bổ sung và lựa chọn ghi vở – Tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Tam Dương, Vĩnh Phúc. – Là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những người mẹ, người chị ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng.

H. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? – Gv bổ sung *GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ khó ( kiểm tra việc giải nghĩa từ)

+ Hs nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ – Bài thơ được sáng tác cuối năm 1977, in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau đó lại in trong tập ” Từ chiến hào tới thành phố”- 1991. + HS giải nghĩa từ

II. Hư­ớng dẫn HS tìm hiểu văn bản. 1. Hư­ớng dẫn HS tìm hiểu khái quát văn bản.

Hình thành các kĩ năng: Nghe, đọc, nói, viết, phân tích, hợp tác nhóm II. HS tìm hiểu văn bản. 1.HS tìm hiểu khái quát văn bản.

2. Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản.

2. HS tìm hiểu chi tiết văn bản

* GV gọi đọc khổ 1 H. Thi sĩ nhận ra mựa thu bằng những hình ảnh thiên nhiên nào?

+ HS đọc khổ 1, nêu hình ảnh Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se S­ương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về

H: Em hiểu từ ” Phả”, ” gió se” nghĩa là gỡ?( Tích hợp kiến thức Địa lí) H. Từ “phả” có thể thay thế bằng từ nào? Nhưng dùng từ “phả” có gì hay hơn? – H: Từ ” chùng chình ” được hiểu như thế nào? Có thể thay từ “chùng chình” bằng các từ gần nghĩa (đủng đỉnh, chầm chậm, lững thững…) được không? Với từ “chùng chình”, hình ảnh thơ trở nên như thế nào trong việc biểu hiện thiên nhiên? H. Nhà thơ đã đón nhận tín hiệu giao mùa trong tâm thế như thế nào? Em có suy nghĩ gì về ý thơ ” Hình như thu đã về” H: Tại sao tác giả không dựng từ chắc chắn mà dựng từ hình như ? – GV bình: Không phải mùi hương của cốm, hoa cau, hoa bưởi, mà là mùi hương của bưởi chín phả vào trong gió gợi cái bất chợt trong cảm nhận vừa gợi sự vận động nhẹ nhàng của gió. Từ hương nhận ra gió. Từ gió nhận ra sương”Chùng chình” hay chính là sự lưu luyến, bâng khuâng, ngập ngừng, bịn rịn? Þ “Hình như thu đã về” còn như là một câu thầm hỏi lại mình . H: Em có nhận xét gì về từ ngữ và nghệ thuật được sử dụng ở khổ thơ thứ nhất? .H: Qua đó giúp em cảm nhận được điều gỡ ?

– GV: Liên hệ một số bài thơ khác về mùa thu.

* GV chốt KT, ghi bảng, HS ghi vở. * GV: Khổ thơ nói nên cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình( hương, gió) mờ ảo (sương chùng trình) nhỏ hẹp và gần( ngõ )

+ HS nghe GV chốt, ghi bảng.

* GV chuyển ý sang khổ tiếp. Đọc tiếp khổ 2.Chiếu khổ 2. H. Trong khổ thơ này, hình ảnh thiên nhiên sang thu được tiếp tục phát hiện bằng những hình ảnh, chi tiết nào? Hãy phân tích ? * GV bổ sung : Không gian nghệ thuật bức tranh sang thu được mở rộng ở chiều cao, độ rộng của bầu trời với cánh chim. H. Em có nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong khổ thơ ? H. Tại sao sông “dềnh dàng” mà “chim bắt đầu vội vã”? Hình ảnh đám mây mùa hạ với sự cảm nhận đầy thú vị, sự liên tưởng độc đáo “vắt nửa mình sang thu” cảm giác giao mùa được diễn ra cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa hạ cũng như đang bước vào ngưỡng cửa của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiển hiện. Tác giả cảm nhận bằng cả thị giác và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên thiết tha…) H. Qua đó giúp em cảm nhận được điều gì về sự chuyển biến của cảnh vật ấy? Trước cảnh đất trời sang thu, tác giả bộc lộ tâm trạng gì ? GV chốt KT, ghi bảng, chuyển. Tóm lại: bằng sự cảm nhận nhiều giác quan, sự liên tưởng thú vị bất ngờ, với tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Tg, tất cả không gian, cảnh vật như đang chuyển mình từ từ, điềm tĩnh bước sang thu.

*Đọc khổ thơ 3.Chiếu khổ 3. H. Sự thay đổi của thiên nhiên vạn vật khi sang thu được thể hiện như thế nào ở khổ 3 H. Em hiểu cái nắng của thời điểm giao mùa này như thế nào? H. Theo em, nét riêng của thời điểm giao mùa hạ- thu này được tác giả thể hiện đặc sắc nhất qua hình ảnh câu thơ nào? Qua đó giúp em cảm nhận được điều gì về cảnh vật lúc thu sang? * Gv gọi HS trình bày suy nghĩ của mình – Gv nhận xét – GV bình, liên hệ H. Có ý kiến cho rằng “Hai câu thơ cuối bài vừa có tả thực vừa chứa đựng nhiều hàm ý sâu xa” em có đồng ý không , vì sao? * TL bằng kĩ thuật KTB, thời gian 4p. – GV gọi trình bày, nhận xét, GV chốt. Nhà th­ơ viết bài thơ này vào những năm 70 của thế kỉ 20, giai đoạn đầy những khó khăn thử thách về kinh tế . Hai câu kết là lời khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của nhân dân ta trong những năm gian khổ ấy. H. Vậy từ cảnh vật thay đổi lúc giao mùa gợi cho tác giả suy ngẫm về điều gì? * GV: Cái “đứng tuổi” của cây là một cái chốt cửa để qua đó ta mở sang một thế giới khác, thế giới sang thu của hồn người. Vẻ chín chắn, điềm tĩnh của cây trước bão giông vào lúc sang thu hay đó chính là sự từng trải, chín chắn của con người sau những bão táp của cuộc đời?) * GV: liên hệ với bài “Chiều sông Thương” của Hữu Thỉnh: – “Đi suốt cả ngày thu / Vẫn chưa về tới ngõ / Dùng rằng câu quan họ / Nở tím bên sông thương…”

H. Qua bài thơ em cảm nhận được gì về bức tranh thiên nhiên giao mùa của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ? H. Qua đây em hiểu gì về tâm hồn nhà thơ? – Gv nhận xét, sửa chữa

+ HS tự do trình bày suy nghĩ. – Bức tranh thiên nhiên đẹp , quyến rũ… -Một con người yêu thiên nhiên, nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên. một con người bình tĩnh từng trải trước những biến động của cuộc đời, một tâm hồn trẻ trung, không hề già theo năm tháng

III. Hư­ớng dẫn HS đánh giá, khái quát và củng cố kiến thức.

– Hình thành kĩ năng đánh giá tổng hợp III. HS đánh giá, khái quát, củng cố KT

H. Học xong văn bản, em rút ra những nội dung gì cần ghi nhớ. H. Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ này? H. Nội dung chủ yếu được nhà thơ thể hiện qua bài thơ là gì? * Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/71. H. Qua tìm hiểu văn bản em rút ra ý nghĩa gì? * GV khái quát toàn bài và chuyển ý, cho HS làm BTTN củng cố. 1. Sự biến đổi của đất trời lúc sang thu được nhà thơ cảm nhận lần đầu tiên từ đâu? A. Từ một mùi hương B. Từ một đám mây C. Từ một cơn mưa D. Từ một cánh chim 2. Ý nào nói đúng cảm xúc của tác giả trong bài thơ “Sang thu”? A. Hồn nhiên, tươi trẻ B. Mới mẻ, tinh tế C. Lãng mạn, siêu thoát D. Mộc mạc, chân thành 3. Dòng nào sau đây nêu đúng tên những bài thơ viết cùng thể loại với bài “Sang Thu” A.Ánh trăng, Đồng chí B.Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ C.Con cò , Bếp lửa 4. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong bài thơ? A.Nhân hoá,ẩn dụ B.Nhân hoá,hoán dụ C.Nhân hoá và so sánh D.Nhân hoá và chơi chữ

+ HS khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ, làm BTTN củng cố kiến thức. . Nghệ thuật:

– Hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ – thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. – Sử dụng từ ngữ sáng tạo (bỗng, phả, hình như) phép nhân hoá (sương chùng chình, sông dềnh đàn), phép ẩn dụ (Sấm, hàng cây đứng tuổi) 2. Nội dung: – Cảm nhận tinh tế và tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ khi chợt nhận ra những tín báo thu sang. – Những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con người và cuộc đời của tác giả lúc sang thu làm nên đặc điểm của cái tôi trữ tình sâu sắc trong bài tơ. 3. Ý nghĩa. – Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP + Phương pháp: Tái hiện thông tin, phân tích, so sánh, đọc diễn cảm + Mục tiêu : Làm được bài tập sau khi đã nắm chắc nội dung bài học. + Thời gian: Dự kiến 4-5 p + Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo

H: Đọc diễn cảm bài thơ Giọng thơ và cảm xúc bài “Sang thu” như thế nào? A, Vui tươi, rộn ràng. B. Buồn, hiu hắt. C. Nhè nhẹ, man mát, bâng khuâng. D. Trầm lắng, dìu dịu buồn. H: Đọc những câu thơ về mùa thu mà em biết? H: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ? – GV đọc câu thơ về mùa thu của TG.ví dụ: ” Ôi con sông màu nâu / Ôi con sông màu biếc / Dâng cho mùa sắp gặt / Bồi cho mùa phôi thai / Nắng thu đang trải đầy / Đã trăng non múi bưởi / Bên cầu con nghé đợi / Cả chiều thu sang sông.” Chiều sông Thương – Hữu Thỉnh. Bài thu điếu – Nguyễn Khuyến.

+ HS đọc diễn cảm, cả lớp nghe, nhận xét. + HS trả lời cá nhân. + HS viết cá nhân, đọc trước lớp. Cả lớp nghe, nhận xét.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (Giáo án Sang Thu)

* Mục tiêu:

– Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn

– Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo .

* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc

* Kỹ thuật: Động não, hợp tác

* Thời gian: 2 phút

Gv giao bài tập – Hs: Những dấu hiệu nào của mùa thu khiến em cảm nhận rõ nhất ?

Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi,làm bài tập, trình bày….

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG (Giáo án Sang Thu)

* Mục tiêu:

– Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức

– Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo

* Phương pháp: Dự án

* Kỹ thuật: Giao việc

* Thời gian: 2 phút

Gv giao bài tập – Tìm đọc các tác phẩm khác viết về mùa thu

+ Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày….

Giao bài, h­ướng dẫn học bài và làm bài về nhà: 2phút

a. Học bài :

+ Học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.

+ Phân tích cảm nhận những hình ảnh thơ hay , đặc sắc trong bài .

+ Sưu tầm thêm một vài đoạn thơ ,bài thơ viết về mùa thu …

+ Viết 1 đoạn văn ngắn tả cảnh sang thu ở quê hương em.

+ Viết hoàn thiện bài tập 3

b. Chuẩn bị bài mới

– Soạn ” Nói với con” của Y Phư­ơng

– Yêu cầu: Đọc tư liệu về tác giả, tác phẩm

Trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

Phiếu bài tập, bảng phụ

Phân Tích Bài Thơ Tây Tiến Đầy Đủ Chi Tiết

Phân Tích Bài Thơ Tây Tiến

Đề bài: Phân Tích Bài Thơ Tây Tiến

Xin chào tất cả mọi người! Mình là là Hocvan12 đây, tên thì cũ nhưng giao diện thì đã mới hoàn toàn rồi nhá: Đẹp mắt hơn, tiện lợi hơn và đặc biệt là chuyên nghiệp hơn. Và đồng nghĩa với việc chuyên nghiệp hơn đó chính là chất lượng của những bài viết trên Hocvan12 cũng hoàn thiện hơn và điển hình đó là khóa bài giảng online của Hocvan12 muốn dành tới cho các bạn.

Đừng Quên: Soạn Bài: Việt Bắc chưa bao giờ đơn giản như vậy với sơ đồ tư duy

I: Mở Bài Tây Tiến

Mọi cuộc chiến tranh rồi sẽ qua đi, bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những anh hùng vô danh, nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng của nó đã khắc họa một cách vĩnh viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước đã ngã xuống vì nền độc lập của Tổ quốc trong suốt trường kỳ lịch sử. Và “Tây Tiến” là 1 trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng cũng đã dựng lên một bức tượng đài bất tử như vậy về người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược. Đó là bức tượng đài đã làm cho những người chiến sĩ yêu nước từng ngã xuống trong những tháng năm gian khổ ấy bất tử cùng thời gian.

II: Thân Bài Tây Tiến

Nhắc đến nhà thơ Quang Dũng, chúng ta nghĩ ngay đến tác phẩm để đời của ông – Tây Tiến. Bởi lẽ nó đã gắn bó một thời sâu sắc với nhà thơ. Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thời kháng chiến chống Pháp được thành lập năm 1947 làm nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao sinh lực địch ở vùng Thượng Lào, trấn giữ một vùng rộng lớn ở Tây Bắc nước ta và biên giới Việt Lào.

Quang Dũng từng là đại đội trưởng của binh đoàn Tây Tiến nhưng đến đầu năm 1948 vì yêu cầu nhiệm vụ ông chuyển sang đơn vị khác. Bài thơ được sáng tác cuối năm 1948 khi nhà thơ đóng quân ở Phù Lưu Chanh là một làng ven bờ sông Đáy, nhớ về đơn vị cũ ông đã viết nên bài thơ.

Lúc đầu, ông đặt bài thơ là “Nhớ Tây Tiến” nhưng về sau đổi lại thành “Tây Tiến” vì cả bài thơ đã là một nỗi nhớ và chỉ với 2 từ “Tây Tiến” cũng đủ gợi lên nỗi nhớ – cảm hứng chủ đạo trong toàn bộ bài thơ. Là một người lính trẻ hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng gian khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng nhà thơ.

Tìm Hiểu Ngay: Nắm giữ nghị luận văn học trong tay chỉ bằng một nốt nhạc

Một thời gắn bó sâu đậm với Tây Tiến, với đồng đội, với núi rừng đã làm cho ông không khỏi bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà thơ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”

Câu thơ như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán và thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” không đơn thuần là một con sông – nơi đã từng là địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến mà nó đã trở thành 1 hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong suốt cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui, buồn, được, mất. “Tây Tiến” không chỉ để gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để nhà thơ giãi bày tâm sự.

Câu thơ thứ 2 với điệp từ “nhớ” được lặp lại 2 lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt, cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” biểu cảm một nỗi nhớ nhẹ và rất sâu kết hợp với từ “nhớ” đã khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ. Và nỗi nhớ đó như 1 cơn thác lũ tràn vào tâm trí đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Và có lẽ Quang Dũng đã học tập cách diễn đạt nỗi nhớ ấy trong ca dao:

“Ra về nhớ bạn chơi vơi

Nhớ chiếu bạn trải

Nhớ chăn bạn nằm”

Hai câu đầu với cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông…đó đều là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến là những cái tên mang âm hưởng của rừng núi hoang vu và man dại. Núi rừng Tây Bắc đẹp hùng vĩ mà dữ dội, một vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, nơi rừng thiêng nước độc.

Có những đêm dài hành quân người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm trong dày đặc sương giăng, không nhìn rõ mặt nhau. “Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần không “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì Tổ quốc đã làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn.

Quang Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc họa rõ hơn sự khắc nghiệt của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Và ở Chế Lan Viên, ông cũng miêu tả hình ảnh sương giống với của Quang Dũng trong bài thơ “Tiếng hát con tàu”:

“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”

Thiên nhiên Tây Bắc, qua ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng, được cảm nhận với vẻ đẹp vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp. Có những lúc người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà không dùng từ “chót vót”. Bởi nói “chót vót” người ta còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai có thể hình dung được nó sâu thế nào.

Đừng Quên: Soạn Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm: Hiểu từng “chân tơ kẽ tóc”

Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được cái hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Hình ảnh nhân hoá, ẩn dụ “súng ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa có chất tinh nghịch của người lính, cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên hiểm trở còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng hoang vu.

Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã nhấn mạnh được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở. Đứng trên đỉnh dốc núi cao, họ nhìn xuống con đường hiểm trở vừa vượt qua và con đường gấp khúc sẽ đi xuống. Đường lên dốc và đường xuống dốc đều thăm thẳm, hun hút. Hình ảnh thơ thật đối xứng, câu thơ như một đường thẳng bị bẻ gấp lại:

“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”

Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới lên thật hùng vĩ. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp trữ tình nơi núi rừng:

“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

Xa xa, lẫn trong màn mưa núi sương rừng, bản làng mờ ảo, thấp thoáng trong thung lũng, lúc ẩn lúc hiện. Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã thông minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”.

Nó gợi lên một cái gì đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 với 7 thanh bằng như làm dịu đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra 1 bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng đầy lãng mạn.

8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc, về đồng đội Tây Tiến. Qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, nó đã trở thành một kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là một nỗi nhớ mãnh liệt của người lính Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.

Hình ảnh người lính Tây Tiến là một bức tượng đài đẹp đẽ với tư thế hiên ngang, khí phách anh hùng và có cả những say mê, ước vọng lãng mạn, đẹp đẽ. Nhưng thơ Quang Dũng còn tả rất thực về những mất mát, hy sinh của đoàn binh Tây Tiến. Không thi vị hóa hiện thực ngòi bút thơ Quang Dũng dám nhìn thẳng vào những tổn thất tất yếu của con người trong cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình ảnh người lính Tây Tiến có những phút giây mệt mỏi:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

Chữ “dãi dầu” đã lột tả được hết sự khốc liệt của cuộc chiến đấu. Bao nhiêu sóng gió, hiểm nguy, gian khổ phủ lên đầu người lính nên mệt mỏi, dãi dầu là những phút giây đương nhiên. Người lính Tây Tiến không rũ bỏ, quay lưng lại với kháng chiến, phải chăng phút giây phó mặc, bất cần, đầy ngạo nghễ của người lính cũng là điều tất yếu đó sao.

Các anh đã không bước tiếp được nữa trên con đường hành quân đầy gian khổ. Có những người bạn của Quang Dũng ngục lên súng ngủ. “Ngục” là một động từ miêu tả động thái rất nhanh,biểu thị không còn sức chịu đựng được nữa. Các anh cố gượng dậy bước tiếp nhưng không còn sức. Câu thơ: “ngục lên súng mũ bỏ quên đời” tả một giấc ngủ ngàn thu, cực tả những gian khổ và hy sinh.

Cũng có người hiểu câu thơ này tả một giấc ngủ tranh thủ của người lính để lấy sức tiếp tục đường hành quân. Nhưng câu thơ dẫu viết theo nghĩa nào cũng đều nói về sự gian khổ tột cùng. Nhưng nhiều người hiểu theo cách ở trên bởi nó phù hợp với chất bi tráng của cuộc đời chiến binh Tây Tiến: chết rồi mà vẫn ngang tàng, khí phách.

Đọc Thêm: Soạn Bài Sóng: Bức Thư Tình Thầm Lặng

Ba chữ cuối: “bỏ quên đời” thể hiện tinh thần, thái độ của người lính trước cái chết, xem như đó là điều hiển nhiên, nhẹ tựa lông hồng. Các anh lên đường, đến với núi rừng miền Tây và biết rằng: “Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi” (xưa nay chinh chiến mấy ai trở về)

Nếu ở mấy câu đầu tác giả mở rộng thiên nhiên miền Tây Bắc mênh mông qua không gian hùng vĩ, thơ mộng của những cơn mưa rừng với độ cao chạm đến cả mây trời của đỉnh núi Tây Bắc. Thì đến với hai câu thơ sau đây thiên nhiên lại được khám phá theo chiều thời gian với hai từ láy “chiều chiều” và “đêm đêm”

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”

Người ta hay nói đến rừng thiêng nước độc, lam sơn chướng khí. Với rừng núi Tây Bắc, cứ mỗi buổi chiều tà lại nghe tiếng thác gầm thét đổ xuống từ trên cao và cứ mỗi đêm sâu lại nghe tiếng cọp gầm. Âm thanh nào cũng ghê rợn. Quang Dũng bằng tài thẩm âm của mình đã cụ thể hóa và làm sống động hóa những nhận xét của người đời.

Vậy chỉ với hai câu thơ, Quang Dũng đã phát huy tối đa trí tưởng tượng để cực tả vẻ hoang sơ, hùng vĩ của núi rừng, miền đất ấy còn chứa nhiều điều hoang sơ và huyền bí của miền rừng núi Tây Bắc. Những hiểm nguy vẫn rình rập đâu đó, những nét dữ dội quyết liệt mà đoàn binh Tây Tiến đã một thời vượt qua.

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Chiến binh Tây Tiến hào hùng mà cũng rất đỗi hào hoa, rất nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên và sự đằm thắm tình người. Hai câu thơ không có cảnh thiên nhiên miền Tây, chỉ có cảnh sinh hoạt đời sống thường ngày. Sau những câu thơ rất dữ dội và gân guốc là một cảm xúc thơ đằm thắm, thiết tha. Câu cảm thán gợi nỗi bâng khuâng khi hồi tưởng lại những kỉ niệm ấm áp: lúc đoàn binh dừng lại sau một đoạn đường hành quân vất vả, lều trại được dựng lên ở một bản làng, một bếp lửa ánh đỏ hồng, một nồi xôi hương bay ngào ngạt, khói bếp khói cơm bay lên hòa quyện vào khói lam chiều.

Đồng đội lại quây quần bên nhau, quên đi bao vất vả, gian khổ. Chiến tranh lùi lại vào một góc khuất nào đó nhường chỗ cho một cảnh sinh hoạt tươi vui.

Ở đoạn hai, thiên nhiên và con người Tây Bắc lại được mở ra với một vẻ đẹp mới, khác với đoạn đầu. Anh hùng trong chiến đấu nhưng người lính Tây Tiến cũng say mê, lãng mạn trong đêm hội:

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

Những câu thơ đầy ánh sáng và âm thanh, có thơ và có nhạc, đối lập hoàn toàn với những con đường hành quân gian lao, nguy hiểm, với những thiếu thốn, nhọc nhằn… Điệu nhạc hồn thơ như thăng hoa cho tâm hồn người chiến sĩ cất cánh, hòa nhịp vào những điệu khèn, câu hát say mê.

Không gian Tây Bắc chơi vơi trong một miền tâm thức, với dáng người trên độc mộc, với dòng nước lũ hoa đong đưa, khắc sâu, ghi tạc trong tâm hồn người chiến sĩ. Những câu hỏi tu từ dịu nhẹ, bâng khuâng làm không gian núi rừng thêm chơi vơi, bảng lảng trong sương, trong khói. Ngòi bút tả thực của Quang Dũng đến đây trở nên mềm mại và uyển chuyển, chứa đựng cái tình sâu lắng, thiết tha.

Tìm Hiểu Thêm: Nhớ kĩ cách làm 10 câu hỏi này bạn sẽ cân được mọi bài đọc hiểu(Phần 1)

Quang Dũng cũng không chỉ khắc tạc hình ảnh của những người lính với một đời sống tình cảm hết sức phong phú, những tình cảm lớn lao là tình quân dân. Quang Dũng đã đặc biệt quan tâm tới ý tưởng dựng tượng đài người lính Tây Tiến trong tác phẩm của mình.

Nhà thơ đã sử dụng hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh, hàng loạt những thủ pháp như tương phản, nhân hoá, tăng cấp ý nghĩa để tạo ấn tượng mạnh, để khắc tạc một cách sâu sắc vào tâm trí người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước, của dân tộc. Đó là bức tượng đài sừng sững giữa núi cao sông sâu, giữa một không gian hùng vĩ như chúng ta đã thấy trong các câu thơ:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác bên cương mồ viển xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào tay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Nếu như ở những đoạn thơ trước đó người lính mới chỉ hiện ra trong: ” Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” hay trong khung cảnh hết sức lãng mạn trong đêm liên hoan, đêm lửa trại thắm tình các nước thì ở đây là hình ảnh đoàn binh không mọc tóc da xanh như lá rừng.

Cảm hứng chân thực của Quang Dũng đã không né tránh việc mô tả cuộc sống gian khổ mà người lính phải chịu đựng. Những cơn sốt rét rừng làm tóc họ không thể mọc. Cũng vì sốt rét rừng mà da họ xanh như lá cây (chứ không phải họ xanh màu lá ngụy trang), vẻ ngoài dường như rất tiều tụy.

Nhưng thế giới tinh thần của người lính lại cho thấy họ chính là những người chiến binh anh hùng, họ còn chứa đựng cả một sức mạnh áp đảo quân thù. Cái giỏi của Quang Dũng là mô tả người lính với những nét khắc khổ tiều tụy nhưng vẫn gợi ra âm hưởng rất hào hùng của cuộc sống. Bởi vì câu thơ:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”

Với những thanh trắc rơi vào trọng âm đầu của câu thơ như “tiến”, “mọc tóc” đã làm âm hưởng của câu thơ vút lên. Chẳng những thế, họ còn là cả một đoàn binh. Hai chữ “đoàn binh” – âm Hán Việt đã gợi ra một khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng. Thủ pháp tương phản mà Quang Dũng sử dụng ở câu thơ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” không chỉ làm nổi bật lên sức mạnh tinh thần của người lính mà còn thấm sâu màu sắc văn hoá của dân tộc. ở đây,

nhà thơ muốn nói tới sức mạnh bách chiến bách thắng bằng một hình ảnh quen thuộc trong thơ văn xưa. Phạm Ngũ Lão cũng ca ngợi người anh hùng vệ quốc trong câu thơ: “Hoành sóc giang san cáp kỷ thu – Tam quan kỳ hổ khí thôn ngưu”. Và ngay cả Hồ Chí Minh trong “Đăng sơn” cũng viết: “Nghĩa binh tráng khí thôn ngưu đẩu – Thể diện sài long xâm lược quân “

Có thể nói Quang Dũng đã sử dụng một mô típ mang đậm màu sắc phương Đông để câu thơ mang âm vang của lịch sử, hình tượng người lính cách mạng gắn liền với sức mạnh truyền thống của dân tộc. Đọc câu thơ: “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” ta như nghe thấy âm hưởng của một hào khí ngút trời Đông á.

Người lính Tây Tiến mạnh mẽ, rắn rỏi trong chiến đấu, nhưng cũng hết sức lãng mạn, say mê trong những giây phút thơ mộng. ở đây, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tư chất của một anh hùng và phong cách của một trí thức lãng mạn. Hình tượng người lính Tây Tiến bỗng trở nên rất đẹp khi Quang Dũng bổ sung vào bức tượng đài này chất hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn họ:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

Bao nhiêu yêu thương, nhớ mong, mộng ước của họ được gửi gắm, dồn tụ ở hình ảnh “mắt trừng”. Hình ảnh ấy không chỉ gợi một nỗi niềm đau đáu khôn nguôi mà còn chất chứa bao khắc khoải, mong chờ. Bên kia Hà Nội hoa lệ có một khoảng cách rất xa xôi, người lính Tây Tiến muốn thông qua những mộng đẹp, những khát vọng diệt thù để làm cầu nối thu gắn không gian, kéo hẹp khoảng cách. “Dáng kiều thơm” và một Hà Nội phồn hoa xa xôi chính là nguyên do của nỗi niềm mong nhớ ấy.

Đó không phải là một bóng dáng nào cụ thể nào, cũng không chỉ bó hẹp trong một tình yêu đôi lứa, niềm nhớ thương dâng trào của người lính cao hơn là một vẻ đẹp tấm lòng luôn hướng về Tổ quốc, hướng về Thủ đô. Người lính dẫu ở nơi biên cương hay viễn xứ xa xôi mà lòng lúc nào cũng hướng về Hà Nội.

Đọc Thêm: Như thế nào mới gọi là học văn đúng cách? Bạn đã thực sự học văn Bao giờ chưa!

Người lính Tây Tiến dẫu “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” mà niềm thương nỗi nhớ vẫn hướng về một “dáng kiều thơm”. Đã một thời, với cái nhìn ấu trĩ, người ta phê phán thói tiểu tư sản, thực ra nhờ vẻ đẹp ấy của tâm hồn mà người lính có sức mạnh vượt qua mọi gian khổ, người lính trở thành một biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam.

Quang Dũng đã tạo nên một tương phản hết sức đặc sắc – những con người chiến đấu kiên cường với ý chí sắt thép cũng chính là con người có một đời sống tâm hồn phong phú. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về một dáng kiều thơm, nhớ về vẻ đẹp của Hà Nội – Thăng Long xưa.

Nếu như ở 4 câu thơ trên, người lính Tây Tiến hiện ra trong hình ảnh một đoàn binh với những bước chân Tây tiến vang dội khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn thì ở đây bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng những đường nét nổi bật về sự hy sinh của họ. Quang Dũng đã mô tả một cách chân thực sự hy sinh của người lính bằng cảm hứng lãng mạn, hình tượng vì thế chẳng những không rơi vào bi lụy mà còn có sức bay bổng.

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Ngay chính trong cái chết, người lính Tây Tiến vẫn thể hiện, khẳng định được khí phách anh hùng, tư thế ngạo nghễ của mình. Người ta có thể rùng mình ghê sợ trước cái lạnh lẽo, hoang vu của những “mồ viễn xứ” nhưng không khỏi tự hào, kiêu hãnh trước sự hi sinh bất khuất anh hùng của đoàn binh. Những từ Hán Việt “biên cương, chiến trường, viễn xứ, độc hành” được sử dụng trang trọng giống như những nén tâm hương trước họ.

Ngày xưa, nhà vua vẫn thường ban tặng áo bào cho các tráng sĩ thắng trận trở về, nhưng ở thời của người lính Tây Tiến thì làm gì có chiếc áo bào nào. Vậy mà Quang Dũng vẫn gọi những manh áo lính với một cách kiêu hãnh là “áo bào”. Những người trong cuộc kể lại rằng ngày ấy lúc đầu có quan tài và bài niệm nhưng sau đó lính Tây Tiến hi sinh nhiều, người bản xứ đã cho những manh chiếu quấn thân, nhưng rồi chiếu cũng hết, họ đã mặc nguyên những chiếc áo lính để trở về với đất mẹ.

Quang Dũng muốn tránh đi sự thật đau lòng nên đã gọi đó là chiếc áo bào. Đó là một cách nói sang trọng, an ủi người ra đi và cũng đỡ tủi lòng người đưa tiễn. Cụm từ “anh về đất” nói về cái chết nhưng lại bất tử hoá người lính, nói về cái bi thương nhưng lại bằng hình ảnh tráng lệ. Với hai lần xuất hiện trong bài thơ, sông Mã đã luôn gắn liền và dõi theo con đường hành quân, đấu tranh gian khổ của đoàn binh.

Tìm Hiểu Thêm: Nhớ kĩ cách làm 10 câu hỏi này bạn sẽ cân được mọi bài đọc hiểu(Phần 2)

Sự ra đi của người lính Tây Tiến là một hiện thực tất yếu của chiến tranh và thiên nhiên hòa cùng nỗi đau với con người. Sông Mã gào thét, vang vọng lên “khúc độc hành” giống như một khúc tráng ca tiễn đưa người anh hùng về với đất mẹ. Sự hi sinh ấy được đặt giữa đất trời, thiên nhiên, có đất mẹ dang tay đón đợi, có dòng sông Mã anh hùng dạo lên khúc tráng ca, đó là sự hi sinh cao đẹp, cao quý nhất.

Qua bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, hình ảnh người lính hiện lên chân thực, lãng mạn, đa tình, đa cảm đồng thời cũng rất hào hùng. Với nhiều từ ngữ mang sắc thái cổ điển, trang trọng tác giả tạo được không khí thiêng liêng, làm cho cái chết bi tráng của người lính vang động cả thiên nhiên. Âm hưởng bốn câu thơ cuối làm cho hơi thơ cứ vọng dài thăm thẳm không dứt, hòa với bước đường của người chiến sĩ tình nguyện lên đường vì đất nước.

“Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

III: Kết Bài Tây Tiến

Hơn năm mươi năm qua, bài thơ Tây Tiến vẫn còn sức quyến rũ với người đọc hôm nay, gợi về những năm tháng không thể nào quên trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Bằng bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, Quang Dũng diễn đạt tài tình nỗi gian khổ trên những con đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến, dựng lên được hình tượng vô cùng đẹp đẽ về người lính với hào khí ngất trời trong chiến đấu và nét hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn. Bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng cả tình yêu của Quang Dũng đối với những người đồng đội, đối với đất nước của mình.

Soạn Bài Việt Bắc Đầy Đủ Nhất

I. Giới thiệu chung khi soạn bài Việt Bắc 1. Tác giả

Tác giả Tố Hữu

– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh ra tại Huế.

– Ông sinh ra trong gia đình nhà nho và có truyền thống thơ ca từ nhỏ.

– Năm 1996, ông được trao giải thưởng cao quý Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.

– Những sáng tác của ông mang đậm giá trị dân tộc, gắn liền với cách mạng, với đất nước và những cuộc kháng chiến trường kỳ.

– Thơ Tố Hữu là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn tạo cho người đọc cảm giác dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ.

– Những tập thơ nổi tiếng để lại tên tuổi Tố Hữu mãi sau này: Tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, tập Gió lộng, Ra trận, Một tiếng đờn, Ta với ta,…

2. Tác phẩm a) Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ Việt Bắc được sáng tác sau khi quân và dân ta đã dành chiến thắng trước thực dân Pháp. Lúc đó, Bác Hồ có lệnh dịch chuyển căn cứ quân sự, các cơ quan đầu não của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô.

– Chính khoảnh khắc chia xa bịn rịn không nỡ giữa những người chiến sĩ cách mạng với Việt Bắc đã khiến Tố Hữu viết nên những lời thơ đầy thương nhớ trong bài Việt Bắc.

b) Nội dung tác phẩm

– Bài thơ thể hiện sự khắc khoải, nhớ thương da diết của tác giả gửi tới Việt Bắc – nơi chất chứa nhiều kỷ niệm.

– Những tình cảm to lớn và cao cả người đọc thấy được trong bài thơ đó là tình quân dân son sắt một lòng, tình yêu dân tộc, yêu đất nước, yêu thiên nhiên xứ sở.

-Ta cũng thấu hiểu cho sự hy sinh gian khổ của những người chiến sĩ cách mạng, của nhân dân lao động và biết ơn hơn, thấy tự hào hơn về những thắng lợi mà quân dân ta có được để cố gắng giữ gìn cho ngày sau.

II. Soạn bài Việt Bắc chi tiết Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác và tâm trạng của nhân vật trữ tình a) Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ được ra đời vào tháng 10/1954 sau khi chiến thắng thực dân Pháp.

– Các chiến sĩ cách mạng dời căn cứ quân sự về thủ đô.

– Trước sự chia ly bịn rịn giữa kẻ ở – người đi đó, Tố Hữu đã sáng tác ra Việt Bắc.

b) Các cung bậc cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

– Tâm trạng nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia ly giữa kẻ ở – người đi.

– Khung cảnh chia tay nặng trĩu ân tình, đong đầy cảm xúc như cuộc tạm biệt giữa 2 người yêu nhau.

Câu 2: Soạn Việt Bắc rất cần thể hiện chi tiết nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc

– Vẻ đẹp Việt Bắc thay đổi sinh động theo thời gian

+ Trong ngày: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.

+ Bốn mùa trong năm: Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp “mùa xuân – mơ nở trắng rừng”; “mùa đông – hoa chuối đỏ tươi”; “mùa hạ – ve kêu rừng phách đổ vàng; “mùa thu – trăng gọi hòa bình”.

Mùa xuân hoa mơ nở trắng rừng Việt Bắc

– Vẻ đẹp thiên nhiên gắn liền với con người

+ Thiên nhiên dù có những lúc khắc nghiệt là thế nhưng vẫn nên thơ và trữ tình đồng hành cùng con người.

+ Thiên nhiên gắn với cuộc sống lao động, sinh hoạt thường nhật của người dân Việt Bắc: “đèo cao ánh nắng dao gài thắt lưng”; “người đan nón chuốt từng sợi giang”; “cô em gái hái măng”; tiếng hát ân tình thủy chung”.

+ Sự đồng cảm, chia sẻ khó khăn, gian khổ trong công cuộc kháng chiến: “Thương nhau chia củ sắn bùi – Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”

Câu 3: Khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến và vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến

– Sự đoàn kết, đồng lòng đánh giặc, bảo vệ sự tự do dân tộc: “miếng cơm chấm muối”, “mối thù nặng vai”.

Tình quân dân thắm thiết trong những năm tháng cách mạng

– Dù cuộc kháng chiến còn dài và chông gai, dù cuộc sống lắm khó khăn, vất vả nhưng người dân Việt Bắc vẫn luôn mang tình lạc quan, sôi nổi vượt qua tất cả: “gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”, “tiếng hát ân tình thủy chung”,…

Câu 4: Soạn văn bài Việt Bắc cần chỉ ra được giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài

– Tác giả sử dụng thể thơ lục bát dễ thuộc, dễ nhớ và dễ cảm.

– Nhiều biện pháp nghệ thuật được tác giả kết hợp hiệu quả như điệp từ, đảo ngữ, từ láy,…

– Đại từ nhân xưng “mình – ta” thân thiết, gần gũi.

– Kết hợp hình ảnh tả thực và lãng mạn

III. Tổng kết phần soạn bài Việt Bắc

Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ “Tây Tiến” Khổ 3 Chi Tiết Đầy Đủ Nhất

DÀN Ý KHỔ 3 BÀI THƠ TÂY TIẾN

I. MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác

Quang Dũng sinh ra ở vùng “xứ Đoài mây trắng”, là nghệ sĩ đa tài, có tâm hồn hồn hậu, phóng khoáng

Bài thơ “Tây Tiến” được sáng tác sau khi tác giả rời xa đơn vị cũ, là những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến và thiên nhiên miền Tây

Vị trí đoạn trích: là khổ thứ 3 trong mạch cảm xúc thơ

“Tây Tiến” là tác phẩm nổi tiếng nhất của Quang Dũng, được in trong tập “Đôi mắt người Sơn Tây”. Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.

II. Thân bài: 1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm: a. Tác giả:

·Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.

Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất.

b. Tác phẩm:

Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).

Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh.

Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.

c. Phân tích khổ thơ

4 câu đầu: Chân dung người lính Tây Tiến: vừa hào hùng, bi tráng, vừa hào hoa, lãng mạn

Bằng bút pháp tả thực: người lính hiện lên với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao bởi căn bệnh sốt rét rừng. Miêu tả người lính trong gian khổ cùng hậu quả của nó và nghiêng về ca ngợi vẻ đẹp phi thường, lãng mạn, hào hùng đem đến ấn tượng mạnh mẽ về tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường vượt lên khó khăn, chiến thắng khó khăn.

Cách nói đậm chất lính: “dữ oai hùm”: người lính hiện lên với vẻ hiên ngang, oai hùm của chúa rừng xanh

“Mắt trừng”: cái sục sôi của nội tâm, ẩn chứa giấc mộng lập công danh. “ Mắt trừng” là ánh mắt mở to, hướng thẳng về phía trước, ánh mắt ngời lên ý chí chiến đấu và khát vọng chiến thắng, khát vọng gửi trong mộng chiến trường cao đẹp của những người trai thời loạn.

“Dáng kiều thơm”: bóng dáng của người thiếu nữ yêu kiều thướt tha, vừa là điểm tựa nâng đỡ tâm hồn, vừa là điểm hẹn của niềm khao khát

“ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

4 câu sau: Hiện thực khắc nghiệt của cuộc kháng chiến

Mồ viễn xứ: cái chết hiện lên qua hình ảnh những nấm mồ hoang nằm rải rác nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo

“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: lí tưởng cao đẹp của người lính Tây Tiến: sẵn sàng hiến dâng tuổi trẻ cho Tổ quốc khi cần, mang trong mình tinh thần “nhất khứ bất phục phản”

“Về đất”: sử dụng cách nói giảm nói tránh, kết hợp với “áo bào” để tạo sắc thái trang trọng. Sự hi sinh của người lính trở thành hành động tịnh nghĩa, trở về với đất mẹ sau khi đã hóa thân trọn vẹn vào dáng hình xứ sở

Nếu như ở câu thơ trên con người dường như câm lặng trước nỗi đau thì ở câu dưới thiên nhiên lại dữ dội gầm gào cuộn thét:

“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Sông Mã đã từng xuất hiện trong tiếng gọi thiết tha ở đầu bài thơ “ Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi” như một biểu tượng của người miền Tây, của Tây Tiến, của quá khứ, nay sông Mã trở lại với âm thanh dữ dội hào hùng trong cách tiễn đưa sĩ tử. Tiếng gầm của sông Mã: loạt đại bác rền vang mang sắc thái thiêng liêng như một lời thề, bức tượng đài của người lính bất tử trong lòng sông núi.

Quang Dũng đã không hề né tránh hiện thực, nhưng cái hiện thực ấy đã được nâng lên bằng đôi cánh lãng mạn. Sử dụng hàng loạt những từ ngữ Hán- Việt ” biên cương “, ” viễn xứ” những từ ngữ đó gợi lên sự cổ kính trang trọng. Trong cuộc chiến đấu gian khổ đó có rất nhiều người lính phải bỏ mạng nơi chiến trường khốc liệt, những nấm mồ của họ nằm ” rải rác” nơi biên cương lạnh lẽo.

III. KB:

Quang Dũng đã khắc họa thành công bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến

Khổ thơ góp phần thể hiện phong cách tác giả: lãng mạn, tài hoa, độc đáo

Với cảm hứng và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn 3 cũng như hình tượng người lính nói chung mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.

Dàn Ý Phân Tích Khổ 4 “Tây Tiến” Chi Tiết Đầy Đủ Đoạn 4

DÀN Ý PHÂN TÍCH ĐOẠN 4 BÀI THƠ “TÂY TIẾN” CHI TIẾT I. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm

Giới thiệu đoạn 4

II. Thân bài 1. Khái quát:

“Tây Tiến” được xem là tác phẩm đỉnh cao của đời thơ Quang Dũng.

Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1948, tại Phù Lưu Chanh, trong nỗi nhớ nồng nàn với Tây Tiến – đơn vị chiến đầu cũ – cũng là nỗi nhớ núi rừng rải về miền Tây Tổ quốc có vẻ tuyệt kì mà Quang Dũng một thời gắn bó.

Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986)

Nội dung: Không khí lãng mạn rất riêng của những ngày đầu kháng chiến, tư thế dấn thân đầy kiêu hùng, quả cảm của người con Hà Nội hào hoa, đa tình đã được thể hiện đậm nét ở từng câu thơ chưa đầy chất nhạc, chất họa, vừa trang trọng, cổ kính, vừa tươi tắn, trẻ trung.

Vị trí đoạn 4: đoạn cuối cùng của bài thơ, là lời hẹn ước của tác giả

2. Phân tích a) Hai câu đầu: Tinh thần của đoàn quân

“Đường lên thăm thẳm một chia phôi”: ý niệm của chung cả một thời kì, một thế hệ con người về ý niệm của những bậc nam nhi quyết chí vì lí tưởng.

b) Hai câu sau:

“Mùa xuân ấy”:

+ Thời điểm đoàn quân Tây Tiến được thành lập +Mùa xuân của đời người: một thời gian khổ mà ân nghĩa, khó khăn mà hào hùng. +Mùa xuân của những chiến thắng, của niềm vui lớn đất nước

Một từ “ấy” mất đi chút rõ ràng nhưng mở ra mênh mông tình nghĩa

“Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

+ Những người chiến sĩ đã bỏ mình trên đường hành quân, không còn cơ hội trở về +Tấm lòng, linh hồn vẫn mãi thuộc về mảnh đất ấy, nơi đậm tình đậm nghĩa ấy. Dù ở nơi nào, những kỉ niệm, ân tình về đồng đội, anh tôi có nhau vẫn luôn ở trong trái tim người lính.

Vừa là lời tự nhắc nhở vừa là sự duyệt lại của kí ức để đi đến khẳng định: không thể quên những chặng đường đã qua, người dù có đi nơi đâu vẫn gửi hồn về Sầm Nứa. Bởi vì chặng đường đã qua là kỉ niệm, là đồng đội, là sự hiến dâng, là cuộc đời riêng có dịp phát sáng trong cuộc đời chung của dân tộc, cách mạng.

c) Đánh giá

Nội dung: “Tây Tiến” tràn đầy nỗi nhớ, hay nói đúng hơn chính là nỗi nhớ. Đó cũng có thể coi là lời nguyện ước của một thế hệ thanh niên sẵn sàng hiến dâng cả tuổi xanh của mình cho đất nước thân yêu.

Nghệ thuật:

+Thể “Cổ phong trường thiên” (một thể loại hành) để những tình cảm, cảm xúc không bị bó buộc mà có thể trải dài theo đầu ngọn bút, trong những con chữ. +Hình ảnh thơ giản dị, quen thuộc nhưng khi được ứng hiện vào nhau trong sự sắp xếp của Quang Dũng lại đem đến hiệu quả không ngờ.

Nếu nói “thi trung hữu họa”, “thi trung hữu nhạc” thì “Tây Tiến” là một dẫn chứng tiêu biểu. Với sự tài hoa trong cách sử dụng và sáng tạo từ ngữ, Quang Dũng khiến người đọc như “ngậm nhạc trong miệng”, như thưởng tranh trong chữ.

Đó chính là phong vị rất riêng của thơ Quang Dũng: vừa dung dị, vừa bay bổng, không đẽo gọt cầu kì mà mới lạ đến đáng ngạc nhiên!

III. Kết bài

Đánh giá lại vấn đề

Mở rộng

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Chi Tiết Và Đầy Đủ Nhất trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!