Bạn đang xem bài viết Bài Soạn Lớp 7: Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng được cập nhật mới nhất trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tác giả:
Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969 ), quê ở Làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Bác là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước, một chiến sĩ cộng sản quốc tế, một Danh nhân văn hóa thế giới.
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác : Hai bài thơ được Bác viết ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1954 ).
Cảnh khuya (1947)
Rằm tháng giêng (1948)
Thể thơ: Thơ thất ngôn tứ tuyệt ( bài Rằm tháng giêng dịch theo thể lục bát ).
Trả lời:
Hai bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Đặc điểm:
Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)
Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)
Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.
Cảnh khuya: xa – hoa – nhà.
Rằm tháng giêng: viên – thiên – thuyền.
Ngắt nhịp:
Cảnh khuya: Câu 1. 3/4; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.
Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.
Trả lời:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Giữa đêm rừng Việt Bắc thanh vắng, tiếng suối ở đâu róc rách, rì rào… Lúc ấy, tiếng suối ngân vang trong trẻo như chiếm lĩnh cả không gian rừng khuya yên vắng. Hai thanh trắc (tiếng suối) đến hai thanh bằng (trong thơ) rồi lại tiếp tục như vậy (tiếng hát), câu thơ đầu trong “Cảnh khuya” dường như mang cả âm thanh bổng trầm của tiếng suối chảy. Tiếng suối trong đêm ấy là Bác liên tưởng mới lạ của Bác liên tưởng đến âm thanh gì? Đó chẳng phải là cung đàn đơn lẻ, mà đối với Bác, âm thanh trong ngần ấy như “tiếng hát xa”. Lạ lùng làm sao, nhưng chính liên tưởng mới lạ của Bác đã giúp ta hiểu được rằng dù Việt Bắc có gian lao đến đâu, những tiếng suối – tiếng hát của rừng núi của các chiến sĩ đồng bào luôn vang xa trong đêm vắng, trong trẻo lạc quan… Âm thanh trong thơ Bác không lẻ loi như tiếng đàn cầm trong thơ Nguyễn Trãi mà vang lên như có sức sống, đầy vui tươi. Trong tiếng vang róc rách, thiên nhiên như phô bày hết vẻ đẹp trong sáng của mình: “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ” mang nét truyền thống của thơ cổ, khi kết hợp với hoa, hình ảnh ấy đã tạo nên vẻ đẹp đầm ấm, quấn quýt của thiên nhiên. Hai từ “lồng” liên kết ba sự vật xa nhau, khác hẳn nhau nhưng không tại tương phản mà dường như chúng hòa quyện lại, vẻ đẹp tôn nét đẹp kia vẽ nên một bức tranh trong sáng. Đọc câu thơ, ta có cảm giác như đang lạc vào chốn tiên, tận hưởng những đường nét, ánh sáng diệu kì mà thiên nhiên Việt Bắc vẽ nên, và ta còn có cảm giác tiếng suối cũng bay bổng, quấn quýt với hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Cảnh vật trong thơ Bác sao mà thân thiết với nhau đến thế! Mỗi nét đều nâng vẻ đẹp của nét khác nên, cái tĩnh hòa vào cái động, cái động làm nổi bật cái tĩnh, mảng sáng chén mảng tối tạo thành một tổng thể hoàn hảo lạ lùng.. Đâu phải ai cũng nhìn thấy điều ấy. Bác đã nghe và ngắm cảnh vật Việc Bắc trong đêm khuya bởi Bác thức cùng Việt Bắc.
Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp và điều đó có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm hồn chiến sĩ – nghệ sĩ của Bác. Bác chưa ngủ vì rung động, say mê trước cảnh đẹp của trăng rừng và lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước.
Hai chữ “chưa ngủ” được điệp lại hai lần, nó không chỉ sơ kết ba dòng thơ, biểu hiện tấm lòng nhà thơ với cảnh đẹp mà còn mớ ra một cung bậc cảm xúc mới nữa. Chưa ngủ được điệp lại và dẫn dắt theo một dòng thơ, dòng tình cảm bất ngờ, khơi sâu cảm xúc cả bài thơ: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Điệp từ chưa ngủ như cái bản lề khép mở hai phía tâm trạng của một con người: càng say mê, yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Người càng thao thức nghĩ suy, lo lắng vé sự nghiệp kháng chiến, vé việc nước, việc dân bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong Bác, thể hiện sự hài hoà phong thái thi sĩ và cốt cách chiến sĩ của anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá Hồ Chí Minh.
Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài “Rằm tháng giêng”. Câu thứ hai có gì đặc biệt về từ ngữ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào?
Trả lời:
Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước. Bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.
Cả dòng thơ thứ hai tràn ngập sức sống mùa xuân, câu thơ mở rộng ở cả hai chiều, chiều rộng xuân giang, chiều cao xuân thiên, khiến cho khung cảnh càng trở nên rộng rãi, khoáng đạt hơn. Đồng thời sử dụng liên tiếp ba chữ xuân cũng cho thấy sức sống mùa xuân đang tràn ngập khắp nơi. Bác như một tao nhân mặc khách, ung dung thưởng tức không khí xuân nhẹ nhàng, yên bình.
Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới những từ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong Ngữ văn 7, tập một?
Trả lời:
Bài Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh gợi em nhớ đến bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.
Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên
Giang phong như hỏa đối sầu miên
Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự
Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.
Trăng tà chiếu qua kêu sương
Lửa chào cây bến, sầu vương giấc hồ.
Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn Sơn.
Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ cuối của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya (dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.
“Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” được viết trong những năm đầu khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy?
Trả lời:
Bác Hồ có thư thái ung dung và lạc quan để sáng tác cho ra đời hai bài thơ này.
Điều này thể hiện cụ thể ở chỗ:
Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sỹ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.
Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù lo nghĩ việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kỳ thú của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong.
Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc làm việc quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đầy ánh trăng.
Giọng thơ trong cả hai bài thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có sự suy tư, trăn trở nhưng vẫn hào hứng đầy tin tưởng.
Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp 1947 – 1948, càng thấy rõ phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ trong hai bài thơ.
Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Trả lời:
Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Tuy nhiên, ở mỗi bài thì ánh trăng có một vẻ đẹp riêng:
Ở bài cảnh khuya: Cảnh ánh trăng Việt Bắc hiện ra lung linh, huyền ảo, hòa hợp, hữu tình.
Ở bài rằm tháng giếng: Cảnh đêm trăng rằm tháng giêng khoáng đạt, vằng vặc ánh trăng, tràn ngập sức xuân.
Tìm đọc và chép một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về cảnh trăng hoặc cảnh thiên nhiên.
Trả lời:
Ngắm trăng (Nhật kí trong tù)
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Giải đi sớm
Gà gáy một lần đêm chứa tan
Chòm sao đưa nguyệt vượt lên ngàn
Người đi cất bước trên đường thăm
Rát mặt đêm thu trận gió hàn.
Soạn Bài : Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) không chỉ là vị lãnh tụ cách mạng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn, nhà văn hoá lớn của dân tộc và nhân loại. Với quan điểm văn chương là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong cuộc hành trình khắp năm châu bốn biển tìm con đường cứu nước cứu dân, Người đã để lại những tác phẩm chính luận, những truyện ngắn đặc sắc: Bản án chế độ thực dân Pháp, “Vi hành”, Lời kêu gọi của bà Trưng Trắc,… Ngày 2 – 9 – 1945, trước toàn thể quốc dân đồng bào, trước công luận thế giới, Người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập bất hủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
và Rằm tháng riêng là hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt hay được Bác viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Hai bài thơ thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tình yêu đối với đất nước và phong thái ung dung tự tại của Bác Hồ.
1. Dựa vào những kiến thức đã biết về thể loại, hãy nhận dạng thể loại của hai bài thơ bằng việc kiểm tra số câu, số chữ trong mỗi câu, cách hiệp vần, cách ngắt nhịp.
5. Bài Nguyên tiêu gợi nhớ đến câu thơ: Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền trong bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế. Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ này của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya ( dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.
6. Hai bài thơ này được Bác viết trong những năm đầu kháng Pháp vô cùng khó khăn gian khổ. Thế nhưng, ở trong thơ, ta vẫn gặp một chủ thể trữ tình rất yêu thiên nhiên, vẫn ung dung làm việc, vẫn chan hoà cùng ánh trăng thơ mộng của núi rừng. Người lo lắng cho đất nước nhưng trong tâm hồn, Bác vẫn dành cho thiên nhiên những niềm ưu ái, không vì việc quân bận rộn mà Người đành hờ hững, từ chối vẻ đẹp thiên nhiên. Điều này nói lên phẩm chất lạc quan và phong thái ung dung của Bác.
7.* Tuy hai bài thơ đều viết về trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài vẻ đẹp của trăng lại được người thi sĩ cảm nhận bằng một vẻ riêng.
Trăng trong Cảnh khuya là ánh trăng đã được nhân hoá. Trăng lồng bóng vào cây cổ thụ để giãi “hoa” (hoa trăng) trên mặt đất. Cảnh vật như hiện ra lồng lộng dưới ánh trăng. Thêm nữa, tiếng suối trong đêm trong trẻo như tiếng ai đang ngân nga hát càng làm cho trăng khuya thêm mơ mộng.
Khi đọc bài Rằm tháng riêng cần chú ý nhấn giọng để thể hiện cảm xúc ở các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát trăng ngân ; thể hiện khả năng gợi tả vẻ đẹp của ánh trăng rằm của các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát.
2. Có thể kể ra một số câu thơ Bác viết về trăng như:
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau.
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 7 Tiết 45: Cảnh Khuya – Rằm Tháng Giêng Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
Ngày dạy : Tên bài dạy : Bài 12 : CẢNH KHUYA – RẰM THÁNG GIÊNG Hồ Chí Minh (1890 – 1969) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : -Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong bài thơ. -Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài hai thơ. II. Chuẩn bị : Giáo viên : Soạn tốt giáo án, tham khảo tài liệu, chuẩn bị đồ dùng dạy học. Học sinh : Học thuộc bài cũ, soạn bài mới trước ở nhà, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về Bác Hồ. III. Các họat động trên lớp : 1. Ổn định lớp : (Kiểm tra sỉ số lớp). 2.Kiểm tra bài cũ : (6’) ?. Em hiểu thế nào là từ đồng âm ? Đặt câu VD có sử dụng từ đồng âm. ?. Sử dụng từ đồng âm cần lưu ý vấn đề gì ? Kiểm tra bài tập số 2 về nhà. 3. Giảng bài mới : a. Giới thiệu bài mới : (1’) Các em đã biết qua tên bài thơ nào của Bác Hồ các em hãy nhắc lại : Không ngũ được, Đường đi khó, Leo núi,..Đó là những bài thơ của Bác, thể hiện khát vọng tự do, tinh thần lạc quan, tư thế ung dung trước khó khăn nguy hiểm. Bên cạnh Bác còn có những vầng thơ thắm đượm tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước của nhà thơ. Đó là hai bài thơ : “Cảnh khuya – Rằm tháng giêng” mà các em sẽ được học trong tiết hôm nay. b.Tiến trình hoạt động dạy và học : TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 3’ 2’ 12’ 10’ 2’ -GV gọi hs đọc phần chú thích ở SGK – trang 141. Sau đó GV khái quát nội dung vài nét về tác giả Hồ Chí Minh. ?. Hai bài thơ trên thuộc thể thơ gì ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). -GV gọi hs đọc bài thơ (có nhận xét cách đọc của hs). GV có thể đọc lại một lần nữa. ?. Hai câu đầu bài thơ nói lên nội dung gì ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). -GV có thể gọi hs đọc 2 câu thơ và dặt câu hỏi : ?. Ở câu thơ thứ nhất tác giả so sánh âm thanh tiếng suối với hình ảnh nào ? Cách so sánh đó có tác dụng gì ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). ?. Hình ảnh trong câu thơ thứ hai được thể hiện ntn ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). ?. Hai câu thơ cuối bài nói lên nội dung gì của bài thơ ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). ?. Hai câu thơ này có từ nào được lặp lại ? Điều đó có tác dụng ntn đối với việc thể hiện tâm trạng nhà thơ ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). -Gv đọc 3 phần bài thơ, gọi hs đọc lại, nhận xét cách đọc của hs. ?. Hai câu thơ 1, 2 cho thấy hình ảnh không gian ở đây đẹp ntn ? Thể hiện ở từ ngữ nào ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). ?. Bài thơ “Rằm tháng giêng” được ra đời trong hoàn cảnh đất nước ntn ? Điều gì thể hiện phong thái ung dung, lạc quan của tác giả ? (HS trả lời – GVKL cho hs nắm). -Sau đó GV cho hs khái quát lại nội dung và vài nét nghệ thuật chủ yếu của bài thơ. Cho hs đọc phần ghi nhớ ở bài, cho hs tút ra nội dung phần tổng kết bài học. -Hồ Chí Minh (1890 – 1969), vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và CMVN. Hồ Chí Minh còn là một danh văn văn hóa thế giới. -Làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. -HS đọc và chú ý lắng nghe. -Nói lên cảnh thiên nhiên đêm trăng ở rừng Việt Bắc. -HS đọc và chú ý lắng nghe. -So sánh âm thanh tiếng suối như tiếng hát xa ® cách nói gần gũi với con người. -Bức tranh cao rộng nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối : bóng lá, bóng cây, bóng trăng, khóm hoa, mặt đất,. -Hai câu thơ thể hiện tâm trạng của tác giả. -Điệp từ “Chưa ngủ” thể hiện tâm trạng Bác không ngủ được là vì cảnh đẹp đêm trăng và lo cho vận mệnh của đất nước. -HS đọc và chú ý lắng nghe. -Không gian cao rộng “Sông, nước, trời” lồng lộng tràn đầy ánh sáng của đêm trăng và sức sống của mùa xuân. -Viết vào đầu 1948, sau chiến thắng Việt Bắc, rất quan trọng của quân và dân ta, chúng ta đã đánh bại cuộc chiến công qui mô lớn của giặc pháp lên chiến khu Việt Bắc. Đặt trong hoàn cảnh đó .lạc quan. -HS chú ý lắng nghe và đọc tốt phần ghi nhớ, rút ra phần tổng kết của bài học. I. Giới thiệu : 1. Tác giả : -Hồ Chí Minh (1890 – 1969) : lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. -Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà thơ lớn. 2. Thể loại : Hai bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. II. Tìm hiểu văn bản : 1. Bài thơ “Cảnh khuya” : a). Đêm trăng rừng Việt Bắc : (Hai câu đầu) -Cách so sánh tiếng suối như tiếng hát xa làm cho tiếng suối gần gũi với con người và sức trẻ trung. -Câu thơ vẽ lên một bức tranh thiên nhiên cao rộng “cổ thụ” nhiều tầng lớp, đường nét, hình khói, bóng lá, bóng cây, bóng trăng, khóm hoa, mặt đất như hòa hợp, quấn quýt vào nhau “lồng”. b). Tâm trạng của nhà thơ : Điệp từ “Chưa ngủ” cho thấy Bác không ngủ được có 2 lí do : thứ nhất là do đêm trăng rừng Việt Bắc quá đẹp và đặc biệt là Bác lo cho vận mệnh của đất nước ® thể hiện hòa hợp, thống nhất ở Bác : nhà thi sĩ và người lãnh tụ cách mạng. 2. Bài thơ “Rằm tháng giêng ” : a). Hình ảnh không gian đẹp : Hình ảnh không gian cao rộng, bát ngát, “Sông, nước, trời” lồng lộng và tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm rằm tháng giêng. Từ “Xuân” được lặp lại nhằm nhấn mạnh vẽ đẹp này. b). Phong thái ung dung, lạc quan của nhà thơ : Bài thơ đựơc viết đầu 1948, sau chiến thắng Việt Bắc. Đặt trong hoàn cảnh ấy càng thấy rõ sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh “trăng ngân đầy thuyền”. 3.Tổng kết : (ghi nhớ, SGK trang 143). III. Luyện tập : (7’) 1). (SGK – trang 143) GV : Gọi hs đọc BT, cho hs thực hiện yêu cầu BT. HS : Đọc BT, trả lời yêu cầu BT bằng cách học thuộc lòng 2 bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”, riêng bài “Rằm tháng giêng” chỉ đọc phần dịch thơ. 2). (SGK – trang 143) : Cho hs về nhà làm. 4. Củng cố kiến thức : (5’) ?. Đọc lại bài thơ “Rằm tháng giêng” và “Cảnh khuya”. ?. Hai bài thơ cho ta bắt gặp ở Bác những nét đẹp cao cả nào ? 5. Dặn dò : (1’) -Về nhà học bài, học thuộc lòng hai bài thơ. -Về nhà làm bài tập số 2 – SGK trang 143, chuẩn bị bài “Thành ngữ”.
Hoàn Cảnh Sáng Tác, Nội Dung Nghệ Thuật Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng
Hoàn cảnh sáng tác, nội dung nghệ thuật bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều là những bài thơ hay của tác giả Hồ Chí Minh sáng tác trong thời gian kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và những điểm chính về nội dung nghệ thuật của 2 bài thơ này.
I. Bài Cảnh khuya a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ Cảnh khuya được Bác sáng tác vào giai đoạn đầu của kháng chiến chống Pháp, cụ thể vào năm 1947. Đây là giai đoạn nhân dân hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, rút lui lên những vùng rừng núi, hiểm trở để thành lập căn cứ, lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài với thực dân Pháp.
Trong một đêm trăng đẹp, Bác ngắm cảnh và viết lên những vầng thơ tuyệt đẹp. Bài thơ lột tả vẻ đẹp của thiên nhiên, núi rừng đồng thời gửi gắm bên trong tâm sự của người lãnh đạo, lo lắng tương lai và vận mệnh của đất nước.
b. Nội dung
Bài thơ Cảnh khuya được viết ở chiến khu Việt Bắc, khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp với tiếng suối, trăng, cảnh khuya đẹp như vẽ… hình ảnh thơ sinh động, giàu sức biểu cảm. Tiếng suối được so sánh như tiếng hát trong trẻo, nhẹ nhàng. Trăng in bóng lên cổ thủ lồng nhau vào nhau tạo sự hài hòa, huyền ảo. Hình ảnh thiên nhiên qua cảm nhận của Bác rất đẹp và sinh động.Trên nền thiên nhiên đó là thi nhân – người chiến sĩ đang thao thức bởi Người lo lắng cho vận mệnh dân tộc.
c. Nghệ thuật:
– Vận dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
– Biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, điệp từ.
– Vẻ đẹp đêm trăng vừa cổ điển mang nét đẹp hiện đại.
– Ngôn từ giản dị, trong sáng toát lên tình yêu thiên nhiên, yêu nước và sự lạc quan, yêu đời của Bác.
II. Bài Rằm tháng giêng a. Hoàn cảnh sáng tác
Rằm tháng giêng là bài thơ ra đời trong một đêm trăng rằm. Bác cùng với các cán bộ có cuộc họp quan trọng, buổi họp kết thức khi trời đã khuya, Bác cùng các cán bộ trở về bằng thuyền. Lấy cảm hứng từ đêm trăng rằm, Bác viết bài thơ để ghi lại khoảng khắc tuyệt đẹp từ thiên nhiên.
Thông tin thêm: Bài thơ được viết ở chiến khu Việt Bắc vào năm 1948, giai đoạn đầu của kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Nội dung
Bối cảnh viết bài thơ Rằm tháng giêng rất tình cờ, khi kết thúc một cuộc họp quan trọng, Bác trở về nhà bằng thuyền, đó cũng là thời điểm đêm về khuya, Bác đã thực sự rung động trước vẻ đẹp của đêm trăng rằm. Con thuyền không chỉ chở người mà còn chở đầy ánh trăng lướt đi, đó là hình ảnh vô cùng lãng mạn của nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ cũng toát lên sự ung dung, phong thái của Bác trong thời điểm khó khăn của cuộc kháng chiến.
c. Nghệ thuật:
– Bài thơ gốc viết theo thất ngôn tứ tuyệt, dịch sang thể thơ lục bát.
– Mang vẻ đẹp cổ điển đặc trưng của phương Đông như: trăng, dòng sông, con thuyền.
– Ngôn từ có sức biểu cảm cao, hàm súc.
– Kết hợp giữa miêu tả và yếu tố biểu cảm giúp bài thơ mang nét đẹ cổ điển và hiện đại.
III. Ý nghĩa của 2 bài thơ
Chiêm ngưỡng và hòa mình vào vẻ đẹp thiên nhiên đất trời nhưng không quên bày tỏ nỗi lòng của người lãnh đạo trước vận mệnh của dân tộc, đất nước.
Rằm tháng giêng
Thể hiện tâm hồn nghệ sĩ – chiến sĩ thưởng thức vẻ đẹp tuyệt vời từ thiên nhiên trong đêm trăng rằm.Bác có sự cảm nhận tinh tế trước thiên nhiên và phong thái ung dung, tự tại trong bất kì hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Soạn Lớp 7: Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng trên website Kovit.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!